Skip to document

Phân tích những ảnh hưởng của môi trường tổng quát tới hoạt động của các doanh nghiệp Viêt nam

Bài thi giữa kỳ môn quản trị học. Đây là các yếu tố tạo nên các ảnh hư...
Course

Quan tri hoc

999+ Documents
Students shared 7734 documents in this course
Academic year: 2021/2022
Uploaded by:
Anonymous Student
This document has been uploaded by a student, just like you, who decided to remain anonymous.
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Comments

Please sign in or register to post comments.
  • Student
    thanks for sharing this useful document

Related Studylists

Năm 2Kdqtkngt

Preview text

I. Cơ sở lý luận. (2 điểm )

Hiện đại hóa và toàn cầu hóa đã, đang sẽ đặt ra nhiều cơ hội và thách thức đối với mọi quốc gia trong quá trình hội nhập. Lợi ích có nhiều, song khó khăn, bất lợi cũng tồn tại không phải là ít. Điều cốt lõi là do môi trường kinh doanh luôn luôn thay đổi tốc độ, đa dạng và phức tạp, tiên quyết là môi trường kinh doanh trong nước – Việt Nam. Thực tế chỉ ra rằng, doanh nghiệp không thể có khả năng kiểm soát, thay đổi được các yếu tố của môi trường tổng quát. Các yếu tố trong môi trường tổng quát đem đến những thời cơ mới cũng như các thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp không thể thay đổi được môi trường tổng hợp, do vậy phải tìm cách thích ứng với những chuyển biến ấy mới có thể tồn tại và phát triển được. Mục đích của việc phân tích này không ngoài chủ đích làm rõ các cấp độ của môi trường kinh doanh, phân tích các các nhân tố tố tác động đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp, lý giải những mặt tích cực, những hạn chế của quá trình mang lại.

Trên thực tế môi trường tổng quát, các công ty trong ngày luôn được đặt trong môi trường lớn, gồm sáu phân đoạn: kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội, nhân khẩu học, chính trị, luật pháp và toàn cầu. Những biến chuyển trong môi trường tổng quát có thể gây tác động trực tiếp đến bất kỳ lực lượng nào đó trong ngành, vì vậy, làm chuyển đổi sức mạng tương đối đến các yếu tố khác và chính bản thân nó, thế là dẫn đến thay đổi tính thu hút của một ngành.

Kinh tế quốc dân là các nhân tố của nền kinh tế của quốc gia nằm ngoài môi trường ngành tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty, gồm:

a. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế

Những nhân tố kinh tế có vai trò cốt yếu hàng đầu, ảnh hưởng của nó có tính chất then chốt đến hoạt động kinh doanh công ty. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh của các công ty, tập đoàn thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.

Sự thu nhỏ thị trường truyền thống, thay thế cho sự thiết lập và mở rộng thị trường mới. Các công ty Việt nam đã từng xuất khẩu sang các thị trường truyền thống, mà ở đó, thị trường và cả người mua không đòi hỏi chất lượng hàng hoá cao, các điều kiện mua bán “vừa sức” với các doanh nghiệp vốn còn nhỏ lẻ và thiếu kinh nghiệm trên trường quốc tế. Bên cạnh việc các thị trường truyền thống bị hạn chế, Việt nam chớp thời cơ tham gia và kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương với các nước khối EU, ASIAN, Mỹ, Nhật. Việc ký kết liên tiếp các hiệp định này cũng có nghĩa một loạt các thị trường mới cũng được mở ra. Đây là những thị trường có dung lượng lớn, nhưng thuộc loại thị trường “khó tính” với nhiều rào cản gia tăng, có những đòi hỏi hết sức nghiêm ngặt về tiêu chuẩn, chất lượng hàng hoá, về vận tải, chuyển phát, thanh toán và kể cả cơ chế giải quyết cạnh tranh tranh đấu.

Nền kinh tế với độ tăng trưởng thần tốc tác động đến các doanh nghiệp theo 2 cách: Thứ nhất, do kinh tế tăng trưởng thu nhập người dân cũng tăng theo dẫn đến khả năng chi trả cho nhu cầu của họ. Việc này dẫn tới đa dạng hóa nhu cầu và xu hướng phổ biến là cầu tăng. Thứ hai, do kinh tế tăng trưởng làm cho khả năng tăng lượng sản xuất và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Suy ra làm tăng khả năng tích lũy vốn nhiều hơn nữa, tăng về đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh làm cho môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn. Trạng thái của môi trường kinh tế tổng quát định rõ

sự lành mạnh, phồn vinh của nền kinh tế, luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành. Vì thế, doanh nghiệp phải nghiên cứu môi trường kinh tế để nhận ra các thay đổi, các khuynh hướng và các hàm ý chiến lược của họ. Định nghĩa như vậy về môi trường kinh tế trong những điều kiện hiện nay cũng nên hiểu một cách tương đối, bởi vì các nước đều liên kết với nhau như là kết quả của một nền kinh tế toàn cầu, do đó doanh nghiệp ít nhiều cũng phải rà soát, theo dõi, dự đoán, và đánh giá sức khỏe của các nền kinh tế bên ngoài đất nước của họ. Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng tạo giá trị và thu nhập của nó. Bốn nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô đó là tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái, và tỷ lệ lạm phát.

Nền kinh tế của một quốc gia ổn định các hoạt động kinh doanh cũng giữ ở mức bình ổn. Khi nền kinh tế quốc dân suy thoái nó liên luỵ theo hướng tiêu cực đối với các doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế dẫn đến một sự bùng nổ về chi tiêu mua sắm của người khách, vì thế có thể đem lại khuynh hướng thoải mái hơn về cạnh tranh trong cùng ngành. Điều này có thể cống hiến cho các công ty cơ hội để mở rộng hoạt động và thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, suy giảm kinh tế sẽ dẫn đến sự giảm chi tiêu mua sắm của người tiêu dùng, và do đó làm tăng sức ép cạnh tranh. Nền kinh tế suy giảm thường gây ra các cuộc chiến tranh giá trong các ngành đã bão hòa.

Tỷ lệ lạm phát, số lao động thất nghiệp cũng tác động đến cả sản xuất và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, cầu giảm, làm cho lượng tiêu thụ giảm, không khích lệ sản xuất và đầu tư giảm. Lạm phát có thể làm giảm tính bền vững của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế tăng trưởng ì ạch hơn, lãi suất tăng cao hơn, các dịch chuyển tỷ lệ hối đối không ổn. Nếu lạm phát tăng lên, kế hoạch đầu tư trở nên mạo hiểm hơn. Đặc tính then chốt của lạm phát là nó gây ra khó khăn cho các dự đoán về tương lai.

Hoạt động của ngân hàng không những tác động đến kinh doanh của bản thân cùng ngành này mà còn tác động mọi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, tập đoàn lớn, tác động đến khâu kiểm tra, kiểm soát, giám sát của nhà nước sở tại. Điều này thể hiện qua huy động và sử dụng vốn trong kinh doanh, chi tiêu, tiết kiệm của người dân, cầu của người mua từ đó ảnh hưởng ngay đến doanh nghiệp. Mức lãi suất có thể tác động đến nhu cầu về sản phẩm của công ty. Lãi suất là một nhân tố hàng đầu khi khách hàng phải vay mượn để tài trợ cho hoạt động mua sắm.

Thêm vào đó, tỷ giá hối đoái sẽ tác động đến các doanh nghiệp qua nguồn nhập khẩu và xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái xác định giá trị đồng tiền giữa những quốc gia với nhau. Sự dịch chuyển của tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến cạnh tranh của các công ty trên quy mô toàn cầu. Dẫn chứng như, khi giá trị của nội tệ thấp so với giá trị của các đồng tiền nào đó, các sản phẩm quốc nội sẽ rẻ tương đối so với các sản phẩm quốc ngoại. Đồng nội tệ giá trị thấp hay suy giảm sẽ giảm mối đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, trong khi lại tạo ra cơ hội cho việc tăng doanh số bán ra.

b. Tác động của nhân tố kỹ thuật – công nghệ trong nước.

Những nỗ lực tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không, chắc chắn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Ban bố hệ thống luật pháp chặt chẽ và thiết thực và đưa vào đời sống là điều kiện ưu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo ra sân chơi sòng phẳng cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối quan hệ đúng đắn, bình đẳng giữa người tiêu dùng và sản xuất; bắt buộc tất cả doanh nghiệp

chuyển giao, nắm rõ công nghệ ngoại nhập mà phải có khả năng sáng tạo sáng kiến được kỹ thuật công nghệ tiên tiến.

Sự phát triển của công nghệ ngày nay gắn liền với sự đi lên của công nghệ thông tin. Việc đưa công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý sẽ góp phần đề cao khả năng tiếp nhận và cập nhật thông tin, đặc biệt là những thông tin về thị trường thương mại. Xóa bỏ các rào cản hạn chế về không gian, thời gian, tăng năng suất lao động.

Với một không gian lan truyền và đa dạng chủng loại, các biến chuyển công nghệ tác động lên nhiều bộ phận tầng lớp trong xã hội. Các tác động này chủ yếu thông qua các sản phẩm, quá trình thay đổi của công nghệ, và ứng dụng vật liệu mới. Thay thế công nghệ mới có thể làm cho các sản phẩm hiện hành bị tụt hậu chỉ sau vài giờ đồng hồ, đồng thời nó có thể tạo ra đòn bẩy thúc đẩy hàng loạt khả năng về sản phẩm mới. Nhờ đó, sự thay đổi công nghệ bao gồm cả sáng tạo và diệt vọng - cả cơ hội và uy hiếp. Một trong những tác động then chốt nhất của sự chuyển đổi công nghệ đó là nó có thể tác động lên chiều cao của chướng ngại rào cản hội nhập và tái cấu trúc ngành từ sâu tận gốc rễ. Trên thực tế, Internet là một minh chứng, biểu hiện một thay đổi công nghệ, và nó xuất hiện để khai sáng cho quá trình hủy diệt và sáng tạo trải rộng trong nhiều ngành nghề có liên quan. Bán lẻ trực tuyến dần dần lộ diện, việc bán mọi thứ từ sách đến quần áo chỉ qua một vài thao tác, chỉ ra rằng Internet cũng đã hạ thấp rào cản trong việc nhảy vào trong ngành bán lẻ. Mua vé máy bay sách hướng dẫn du lịch trực tuyến hiện nay là một đe dọa đối với các đại diện du lịch hiện hành, ngược lại nó mang lại cung cấp một cơ hội cho các khởi đầu mới trên nền tảng Internet muốn gia nhập vào ngành du lịch. Sự sinh trưởng của Internet cũng hạ thấp rào nhập cuộc đối với ngành tin tức – báo chí.

Phổ biến sử dụng các máy tính xách tay kết nối qua mạng không dây, điện thoại di động có thể truy cập web, và các thang bậc khác nữa đang phát sinh khiến người ta ngày càng kì vọng về một dạng kết nối truyền thông và thương mại. Minh bạch, với nền công nghệ Internet không ngừng phát triển hiện nay, công nghệ không dây, công nghệ sinh học và hàng loạt các phát minh mới đang từng phút từng giây ra đời tái định hình cấu trúc cạnh tranh ở hầu hết các ngành và quốc gia, nếu không muốn nói là tất cả mọi thứ.

d. Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên

Nhân tố tự nhiên là bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác được, các điều kiện về địa lý, đất đai, thời tiết, khí hậu,... ở trong một quốc gia hoặc từng khu vực. Các điều kiện tự nhiên có khả năng gây ảnh hưởng đến hàng loạt các hoạt động của từng loại doanh nghiệp khác nhau như: tài nguyên thiên nhiên tác động rất lớn đến doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khai thác; đất đai, thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong ngành nông, lâm, thủy, hải sản từ đó tác động đến các doanh nghiệp chế biến. Địa hình và sự phát triển cơ sở hạ tầng tác động đến việc lựa chọn địa điểm của mọi doanh nghiệp, khí hậu, độ ẩm sẽ ảnh hưởng đến việc bảo quản, nguyên vật liệu, thành phẩm và điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.

Điều này tác động đến các doanh nghiệp theo hướng làm cho doanh nghiệp phải chú ý tới các điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở mức độ khác nhau, cường độ khác nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động theo cả hai xu hướng cả tiêu cực và tích cực.

e. Ảnh hưởng của yếu tố văn hóa – xã hội

Văn hóa xã hội ảnh hưởng từ từ hơn song cũng ăn sâu đến hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi công ty. Các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng,... gây ra ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của cung cầu trên thị trường. Nhân tố này tác động trực tiếp và rất mạnh mẽ đến hoạt động của hầu hết tất cả các doanh nghiệp nói chung.

Văn hóa xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hóa của doanh nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên tiếp xúc với đối tác kinh doanh cũng như khách hàng. Môi trường nhân khẩu học môi trường tổng quát liên đới đến dân số, cấu trúc tuổi, phân bố địa lý, cộng đồng các dân tộc, và phân phối thu nhập. Phân đoạn nhân khẩu học cần được phân tích trên nền tảng toàn cầu bởi vì các tác động tiềm tàng của nó có khi còn vượt qua cả biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ, đơn giản là bởi vì có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu xuyên lục địa. Phân bố dân cư về mặt địa lý có thể gây ra những lợi thế cho công nghệ viễn thông. Bằng máy tính công nghệ kỹ thuật con người có thể ở nhà và thực hiện các trao đổi, giao tiếp với người khác qua viễn thông.

Cấu trúc nhân khẩu học già đi đi ở các nước phát triển do tỷ lệ sinh thấp, và tuổi thọ bình quân có khuynh hướng tăng chỉ ra rằng các cơ hội của các dịch vụ an sinh xã hội chăm sóc người già, các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ. Nhưng cũng tiềm ẩn một đe dọa với các doanh nghiệp về vấn đề nguồn lao động trẻ. Đối với những nước đang phát triển cơ cấu dân số trẻ, là cơ hội để các doanh nghiệp ở các nước phát triển dịch chuyển đến tìm nguồn lao động trẻ. Nhưng, sự tăng dân số chóng mặt ở thế giới 7 tỷ người này đang làm sói mòn khả năng phát triển bền vững ở các quốc gia này. Sự thay đổi kết cấu dân số là một nhân tố của môi trường kinh tế tổng quát mà nó cũng có thể tạo ra các các cơ hội lẫn đe dọa ví dụ lớn nhất đó là những dịch bệnh mang tính chất lịch sử như COVID-19.

Phân đoạn văn hóa xã hội liên quan đến các thái độ xã hội và các giá trị văn hóa. Bởi vì nó thường dẫn dắt các thay đổi liên quan tới các điều kiện công nghệ, chính trị-luật pháp, kinh tế và nhân khẩu. Giống như những thay đổi công nghệ các thay đổi xã hội cũng tạo ra các thời cơ và thách thức. Một khuynh hướng quan trọng nữa trong nhiều quốc gia là sự tăng tính đa dạng của lực lượng lao động. Số lao động nữ tăng lên cũng là một dấu hiệu của điều này, phụ nữ đang là nguồn có giá trị về lao động năng suất cao. Sự gia tăng tính đa dạng về văn hóa, dân tộc và giới tính đặt ra hàng loạt các cơ hội và thách thức liên quan đến các vấn đề như các thức kết hợp tốt nhất các phong cách lãnh đạo truyền thống của nam giới và nữ giới để thúc đẩy sự đống góp của họ có lợi cho công ty, tập đoàn.

II. Phân tích những ảnh hưởng của môi trường tổng quát tới hoạt động của các doanh nghiệp Việt nam (4 điểm)

Đại dịch Covid – 19 đã và đang tiếp tục diễn biến phức tạp từ 2019 cho tới hiện tại, mặc dù đã có vắc xin nhưng biến thể Covid mới đã gây ra ảnh hưởng tích luỹ vô cùng lớn đến toàn cảnh thế giới nói chung và tập thể công ty chuyển phát nhanh J&T Express nói riêng. Dấn thân lần đầu tiên vào thị trường chuyển phát nhanh Việt Nam 13/01/2016, J&T Express tự hào đã và đang phát triển để mang đến khách hàng sự trải nghiệm tốt nhất, dần xác định vị trí của bản thân doanh nghiệp trong thị phần ngành chuyển phát nhanh. Đã có mặt 63 tỉnh thành toàn quốc, phương tiện vận tải có hơn 1 xe phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hoá đáp ứng độ phủ sóng trên từng tỉnh thành Việt Nam, với mục tiêu tiếp cận đến từng ngóc ngách xã phường từ thành phố cho đến ngoại thành J&T Express đã lập ra hơn 1 bưu cục

đi của họ là tìm đội ngũ luật sư có chuyên môn về lĩnh vực chuyển phát nhanh, tham vấn kỹ lưỡng về mặt pháp luật cũng như chính trị ở Việt Nam, bước đi tuy mất thời gian, hao tốn nhiều chi phí đầu về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực và gây ra nhiều khó khăn bất lợi vô cùng khi bắt đầu thành lập công ty có vốn đầu từ nước ngoài vào thị trường nước sở tại tuy nhiên ưu điểm lớn nhất là họ sẽ nắm được đường đi nước bước vững chắc nhất, vì mục tiêu của J&T Express là mục tiêu dài hạn nhắm đến việc chiếm lĩnh thị trường Việt Nam lâu dài và bền vững.

Ngoài ra ưu điểm lớn nhất đó là Chính phủ Việt Nam đó chính là chính sách thu hút vốn đầu tư FDI qua các thủ tục mạng tính công khai, minh bạch, ổn định, dễ dự báo về thể chế, chính sách và luật pháp; thực thi pháp luật nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; thủ tục hành chính đơn giản, bảo đảm thời gian đã quy định, thêm vào đó giảm thuế hoặc thương lượng đàm phán, ký thoả thuận trước khi triển khai thực hiện đầu tư với J&T Express.

Hiện tại cơ quan hỗ trợ J&T nhiều nhất đó chính là Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh trong mùa dịch với những hành động thiết thực là cấp giấy thông hành cho công ty để người giao hàng thông chốt kiểm, ưu tiên J&T đăng ký tiêm vaccine cho toàn bộ người giao hàng theo đợt, hỗ trợ các thủ tục pháp lý có liên quan tới Sở Công Thương...

Thị trường chứng khoán Việt Nam khả quan trong những năm gần đây 2019 - 2021 được phổ biến đến nhiều người đặc biệt là mùa dịch giãn cách, các lớp chứng khoán, kênh mạng xã hội có số lượng người tham gia, người xem tăng vọt do nhu cầu kiếm thêm tiền từ những nguồn khác khi việc làm đang bị các công ty cắt giảm nhằm hạn chế chi phí lương nhân công.

J&T Express tuy rằng chưa đưa lên sàn chứng khoán nhưng với những tín hiệu khả quan do nhận thức người Việt được nâng cao, cũng là một niềm hy vọng lớn cho bản công ty khi kêu gọi vốn từ sàn chứng khoán.

 Tác động của nhân tố kỹ thuật – công nghệ trong nước

Mặc dù Việt Nam hiện nay đang là nước đang phát triển và tốc độ chuyển mình tương đối ổn trong những năm vừa qua 2015 – 2020, tuy nhiên xét về mặt kỹ thuật – công nghệ vẫn còn kém xa Trung Quốc. Nên khi đầu tư vào Việt Nam gặp khó khăn về cơ sở hạ tầng giao thông còn lạc hậu trong khi Trung Quốc đã dùng tàu điện ngầm, cao tốc để vận chuyển hành khách và hàng hoá lộ trình hơn 500km chỉ mất giờ đồng hồ, Việt Nam thì vận chuyển bằng tàu hoả lạc hậu và trì trệ, quy trình và thời gian tương đối dài, công nghệ tích hợp thanh toán trực tuyến như mối liên hệ giữa các bên thứ 3 chưa minh bạch, an toàn và bảo mật khiến người dùng vẫn chưa an tâm khi sử dụng, hệ thống mạng lưới viễn thông chưa bắt kịp tốc độ ra sản phẩm thông minh như điện thoại máy tính 5G, hay những thiết bị tích hợp thông minh.

Như thực trạng, ngành công nghệ trí tuệ nhân tạo phát triển tương đối chậm chưa có tính ứng dụng nhiều trong đời sống hàng ngày. Vì vậy quá trình xử lý đơn hàng và vận hành của J&T Express tương đối gián đoạn và làm thủ công là chính, chưa mang lại tính đột biến tăng dù đã áp dụng 1 số công nghệ từ Trung Quốc đưa sang như máy kiểm tra mã QR hay cơ sở dữ liệu đám mây. Thế nên chi phí vận chuyển chưa có sự bức phá để tạo ra cạnh tranh nếu như yếu tố kỹ thuật chưa được đáp ứng, nếu áp dụng công nghệ hoá thành công chi phí vận chuyển hiện tại có thể giảm từ 10 – 30% so với hiện tại.

 Tác động của nhân tố Văn hoá – Xã hội

Xã hội Việt Nam ngày càng được nâng cao nhận thức do giới trẻ 15 – 35 tuổi cập nhật xu hướng nhanh và không ngừng tăng qua hàng năm. Thói quen mua sắm của giới trẻ hầu như chuyển thành mua sắm trực tuyến qua các sàn TMĐT cũng như mua hàng trên các nguồn trực tuyến khác vì vậy chuyển phát của J&T Express cũng tăng cao, do các cửa hàng tìm đến ký hợp đồng vận chuyển với J&T, điều này chứng minh về chất lượng và độ đảm bảo tính đúng thời gian khi giao hàng cho cửa hàng đến tay khách hàng mà công ty đã cam kết trong chất lượng dịch vụ. Hiện đại hoá nên tầng lớp người trẻ cũng đổi mới những suy nghĩ và phong tục trong cách mua hàng và sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh, ngoài ra mức thu nhập và trình độ dân của giới trẻ ở các thành phố lớn tăng cao trong 5 năm trở lại đây điều này kích thích nhu cầu mua sắm cá nhân chi tiêu cho những vật phẩm thiết yếu càng được chú trọng và có tính tìm hiểu sâu. Mức độ hội nhập do ứng dụng kết nối với thế giới ngày càng phổ biến, du nhập văn hoá ảnh hưởng từ các nước phát triển trên thế giới dẫn đến Việt Nam cũng chuyển mình thích nghi cho phù hợp.

Như đã đề cập, nhân khẩu học tầng lớp trẻ hoá và mật độ phân bố của giới trẻ ở các thành phố lớn dẫn đến việc chuyển phát nhanh J&T Express ở chi nhánh trực thuộc thành phố đang tăng trưởng khá nhanh. Nhân tố văn hoá – xã hội là một trong những yếu tố bối cảnh mà giúp J&T Express tăng trưởng khá nhanh từ khi vào thị trường Việt Nam, yếu tố này giúp ích cho J&T tăng trưởng khá nhiều và là yếu tố cốt yếu giúp công ty có thể chiếm lĩnh thị phần trong ngành vận chuyển.

 Tác động của nhân tố Tự nhiên

Vì là công ty chuyển phát nhanh nên J&T Express nắm được thuận lợi ở Việt Nam đó là chỉ có 2 mùa mưa và nắng, không có mùa đông nên việc vận chuyển phát nhanh không bị ảnh hưởng nhiều do tác động của tuyết dày, bão tuyết hay bị đóng băng đường vận chuyển, tuy nhiên một số bưu cục của công ty hay tuyến đường vận chuyển hàng vẫn chịu tác động bởi bão ở các tuyến xuyên miền Trung bị trì trệ so với dự kiến tầm 1 đến 3 ngày hoặc triều cường kết hợp với mưa lớn ở khu vực thành thị gây ra tình trạng ngập lụt ướt hàng, hư hỏng bưu kiện vẫn xảy ra nhưng không đáng kể, chỉ tiếc cơ sở hạ tầng đường xá chưa được hiện đại hoá hoàn toàn nên một số tuyến đường di chuyển khá khó khăn do đầu tư kém dẫn đến thường xuyên hư hỏng do các yếu tố tự nhiên.

III. Các giải pháp giúp doanh nghiệp thích ứng với sự ảnh hưởng của môi trường tổng quát  Đối với nhân tố kinh tế

Trong suốt mùa dịch COVID-19 lần thứ 4 vừa qua, với sự tăng trưởng bối GDP bình quân là 5 – 7%/năm 2015 - 2020 trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, tuy đây là chỉ số dương nhưng thấp. J&T đã có những chính sách cắt giảm nhân viên thời vụ ở Trung tâm khai thác – nơi có vị trí vô cùng quan trọng, có lượng lao động theo giờ cao để phân hàng hoá về các tỉnh đi theo đúng hướng tuyến hàng, nhằm hạn chế rủi ro về chi phí nhân công, nhân viên văn phòng sẽ có 2 hình thức đó là giảm lương còn 70% và số ngày làm tại nhà trong tuần giảm còn 3 – 4 ngày/tuần do lượng việc giảm trong thời gian giãn cách cũng như giảm chi phí lao động. Ngoài ra những bưu cục của J&T bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh do có F0 hoặc F1 sẽ được đóng cửa, hàng hoá sẽ chuyển dời cho những bưu cục gần đó xử lý, ở Trung tâm khai thác thực hiện 3 tại chỗ - Làm – Nghỉ ngơi – Cách ly tại địa điểm làm việc, để thực hiện việc đó Tổng

Hệ thống số hoá thông tin khách hàng bằng mã QR để dễ dàng lấy thông tin trong việc vận hành hàng hoá và đồng bộ dữ liệu lên CRM qua API, thông tin được lưu trên máy chủ qua thuật toán đám mây.

Đối với nhân tố văn hoá xã hội

Về phần này, J&T thiếu hụt nhân viên sau dịch do phần lớn nhân viên tự nghỉ trong dịch để di chuyển về quê cũng như cắt giảm theo biên chế nên đã triển khai các kênh tuyển dụng trên các trang tuyển dụng, các hội nhóm FB, mối quan hệ bạn bè nội bộ và phát tờ rơi tại các điểm gần Trung tâm khai thác với mức lương tương đối hấp dẫn hơn các đối thủ khác, ngoài ra còn có chính sách thưởng và phúc lợi cao.

Nhân viên nam cho vị trí giao hàng

Nhân viên nữ cho vị trí quản trị viên, điều phối viên tại bưu cục

Tỷ lệ nhân viên nam – nữ 70 – 30%

Sự điều động nhân viên được J&T chuẩn bị cho những đợt giảm giá ngày đầu mỗi tháng, ngày giữ mỗi tháng và ngày đặt biệt mỗi tháng (ví dụ: 1/11, 15/11, 11/11 và những dịp lễ đặc biệt khác tại Việt Nam) do J&T đang cộng tác với nhiều sàn TMĐT khác như SHOPEE, LAZADA, TIKI... và khách hàng truyền thống là các cửa hàng bán sản phẩm đặc trưng có lượng đơn lớn 1000 – 3000 đơn/ngày.

Đây cũng là bước chuẩn bị quan trọng để J&T xác định lại thị phần và bản lĩnh của bản công ty trong ngành chuyển phát nhanh sẽ phục hồi và phát triển sau đại dịch COVID-19.

Was this document helpful?

Phân tích những ảnh hưởng của môi trường tổng quát tới hoạt động của các doanh nghiệp Viêt nam

Course: Quan tri hoc

999+ Documents
Students shared 7734 documents in this course
Was this document helpful?
I. Cơ sở lý luận. (2 điểm )
Hiện đại hóa toàn cầu hóa đã, đang sẽ đặt ra nhiều hội thách thức đối với mọi quốc
gia trong quá trình hội nhập. Lợi ích nhiều, song khó khăn, bất lợi cũng tồn tại không phải
là ít. Điều cốt lõi là do môi trường kinh doanh luôn luôn thay đổi tốc độ, đa dạng và phức tạp,
tiên quyết i trường kinh doanh trong nước Việt Nam. Thực tế chỉ ra rằng, doanh
nghiệp không thể khả năng kiểm soát, thay đổi được các yếu tố của môi trường tổng quát.
Các yếu tố trong môi trường tổng quát đem đến những thời mới cũng như các thách thức
đối với các doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp không thể thay đổi được môi trường tổng hợp, do
vậy phải tìm cách thích ứng với những chuyển biến ấy mới thể tồn tại phát triển được.
Mục đích của việc phân tích này không ngoài chủ đích làm rõ các cấp độ của môi trường kinh
doanh, phân tích các các nhân tố tố tác động đến môi trường kinh doanh của các doanh
nghiệp, lý giải những mặt tích cực, những hạn chế của quá trình mang lại.
Trên thực tế môi trường tổng quát, các công ty trong ngày luôn được đặt trong môi trường
lớn, gồm sáu phân đoạn: kinh tế, công nghệ, văn hoá, hội, nhân khẩu học, chính trị, luật
pháp toàn cầu. Những biến chuyển trong môi trường tổng quát thể gây tác động trực
tiếp đến bất kỳ lực lượng nào đó trong ngành, vì vậy, làm chuyển đổi sức mạng tương đối đến
các yếu tố khác và chính bản thân nó, thế là dẫn đến thay đổi tính thu hút của một ngành.
Kinh tế quốc dân là các nhân tố của nền kinh tế của quốc gia nằm ngoài môi trường ngành tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty, gồm:
a. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế
Những nhân tố kinh tế vai trò cốt yếu hàng đầu, ảnh hưởng của tính chất then chốt
đến hoạt động kinh doanh công ty. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động
kinh doanh của các công ty, tập đoàn thường trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng
trưởng, ổn định hay suy thoái.
Sự thu nhỏ thị trường truyền thống, thay thế cho sthiết lập mở rộng thị trường mới. Các
công ty Việt nam đã từng xuất khẩu sang các thị trường truyền thống, đó, thị trường
cả người mua không đòi hỏi chất lượng hàng hoá cao, các điều kiện mua bán “vừa sức” với
các doanh nghiệp vốn còn nhỏ lẻ và thiếu kinh nghiệm trên trường quốc tế. Bên cạnh việc các
thị trường truyền thống bị hạn chế, Việt nam chớp thời tham gia kết các hiệp định
thương mại song phương đa phương với các nước khối EU, ASIAN, Mỹ, Nhật. Việc
kết liên tiếp các hiệp định này cũng nghĩa một loạt các thị trường mới cũng được mở ra.
Đây là những thị trường dung lượng lớn, nhưng thuộc loại thị trường “khó tính” với nhiều
rào cản gia tăng, những đòi hỏi hết sức nghiêm ngặt về tiêu chuẩn, chất lượng hàng hoá,
về vận tải, chuyển phát, thanh toán và kể cả cơ chế giải quyết cạnh tranh tranh đấu.
Nền kinh tế với độ tăng trưởng thần tốc tác động đến các doanh nghiệp theo 2 cách: Thứ
nhất, do kinh tế tăng trưởng thu nhập người dân cũng tăng theo dẫn đến khả năng chi trả cho
nhu cầu của họ. Việc này dẫn tới đa dạng hóa nhu cầu và xu hướng phổ biến là cầu tăng. Thứ
hai, do kinh tế tăng trưởng làm cho khả năng tăng lượng sản xuất mặt hàng của nhiều
doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Suy ra làm tăng khả
năng tích lũy vốn nhiều hơn nữa, tăng về đầu mở rộng quy sản xuất kinh doanh làm
cho môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn. Trạng thái của môi trường kinh tế tổng quát định