Skip to document

Bai doc Chi phi su dung von

không nhớ rõ
Course

Kế toán tài chính (1345)

999+ Documents
Students shared 1214 documents in this course
Academic year: 2016/2017
Uploaded by:

Comments

Please sign in or register to post comments.

Related Studylists

ègbn

Preview text

134

Bài 5 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA

####### DOANH NGHIỆP

Nội dung Mục tiêu Trình bày được khái niệm dự án đầu tư  Xác định được chi phí sử dụng các loại vốn thành phần  Trên cơ sở các loại chi phí sử dụng vốn thành phần, xác định được chi phí sử dụng vốn bình quân và chi phí sử dụng vốn cận biên.

Hướng dẫn học

Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các nội dung:  Khái niệm chi phí sử dụng vốn đứng trên 2 góc độ: doanh nghiệp (người sử dụng vốn) và nhà đầu tư.  Cách xác định các loại chi phí sử dụng vốn thành phần bao gồm vốn vay, vốn cổ phần ưu đãi, vốn lợi nhuận giữ lại, vốn cổ phần thường.  Cách xác định chi phí sử dụng vốn bình quân và chi phí sử dụng vốn cận biên.

Để học tốt bài này, sinh viên cần:  Đọc giáo trình trước lúc nghe giảng.  Thực hành thường xuyên và liên tục các bài tập vận dụng để hiểu được lý thuyết và bài tập thực hành.

135

Tình huống dẫn nhập

Công ty cổ phần Alpha đang xem xét việc huy động vốn cho một dự án đầu tư với tổng

vốn là 100 tỷ đồng. Alpha là công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán và được đánh giá là có tình hình tài chính lành mạnh, có triển vọng phát triển tốt và được xếp hạng tín dụng khá tốt.

1. Công ty có thể huy động những nguồn vốn nào để huy động vốn tài trợ cho dự án? 2. Đối với mỗi nguồn vốn huy động, công ty sẽ phải có nghĩa vụ tài chính như thế nào đối với nhà cung cấp vốn? 3. Nếu công ty có thể sử dụng kết hợp các nguồn vốn với nhau để tài trợ cho dự án, bạn sẽ quan tâm đến điều gì?

137

Thứ nhất , chi phí sử dụng vốn dựa trên đòi hỏi của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá và được mua bán trên thị trường. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn mà không tạo ra được mức sinh lời như đòi hỏi của thị trường thì các nhà đầu tư sẽ không đầu tư vốn cho doanh nghiệp. Nói cách khác, chi phí sử dụng vốn không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà nó được hình thành trên cơ sở đòi hỏi của thị trường.  Thứ hai , chi phí sử dụng vốn được xem xét trên cơ sở mức độ rủi ro của một dự án đầu tư cụ thể. Thông thường, khi dự án đầu tư có rủi ro cao thì tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư cũng cao, do đó, chi phí sử dụng vốn sẽ cao. Ngược lại, khi dự án đầu tư có rủi ro thấp thì tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư cũng thấp, do đó, chi phí sử dụng vốn sẽ thấp.  Thứ ba, chi phí sử dụng vốn thường được phản ánh bằng tỷ lệ %. Điều này để đảm bảo tính so sánh được của chi phí sử dụng vốn giữa các dự án, giữa các doanh nghiệp, giữa chi phí và mức sinh lời của dự án để ra quyết định tài chính.  Thứ tư, chi phí sử dụng vốn phản ánh mức lãi suất danh nghĩa mà nhà đầu tư đòi hỏi. Chi phí sử dụng vốn phản ánh mức lãi suất danh nghĩa mà nhà đầu tư đòi hỏi đối với số vốn khi họ đầu tư vào doanh nghiệp dưới dạng cho doanh nghiệp vay vốn hay góp vốn. Điều này có nghĩa là chi phí sử dụng vốn đã bao hàm cả mức bù lạm phát và mức lãi suất thực mà nhà đầu tư đòi hỏi.  Thứ năm, chi phí sử dụng vốn phản ánh mức sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư ở hiện tại. Chi phí sử dụng vốn phản ánh mức sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư ở hiện tại chứ không phải dựa trên đòi hỏi của nhà đầu tư trong quá khứ. Vì việc ước tính chi phí sử dụng vốn để đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai, do đó, không cần ước lượng chi phí sử dụng vốn cho những đồng vốn đã huy động trong quá khứ.

5. Chi phí sử dụng các loại vốn

Với mỗi hình thức cung cấp vốn khác nhau thì nhà đầu tư sẽ đòi hỏi mức độ sinh lời khác nhau và chấp nhận mức độ rủi ro khác nhau. Do đó, chi phí sử dụng vốn tương ứng cũng khác nhau. Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí sử dụng vốn vay và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu, trong đó chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bao gồm chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi, chi phí sử dụng lợi nhuận giữ lại và chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới.

5.2. Chi phí sử dụng vốn vay

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động nợ dưới hình thức vay vốn từ các tổ chức tài chính trung gian (ngân hàng, quỹ tín dụng, công ty tài chính...), phát hành trái phiếu.... Khi sử dụng vốn vay, doanh nghiệp phải tạo ra khoản lợi nhuận tối thiểu bằng số tiền lãi phải trả cho chủ nợ thì mới đảm bảo thu nhập của chủ sở hữu không bị sụt giảm. Do vậy, chi phí sử dụng vốn vay là tỷ suất sinh lời tối thiểu mà doanh nghiệp cần phải đạt được từ việc sử dụng nợ sao cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay thu nhập ròng của một cổ phần thường là không sụt giảm. Một trong những ưu thế khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay là tiền lãi phải trả cho chủ nợ được coi là khoản chi phí được trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Vì vậy, chi

138

phí sử dụng vốn vay được xem là “lá chắn thuế”. Khi xem xét chi phí sử dụng vốn vay cần phân biệt hai trường hợp: Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế và chi phí sử dụng vốn vay sau thuế.  Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế

Trên thực tế, khi đi huy động vốn vay doanh nghiệp sẽ phải trả lãi cho chủ nợ, phần lãi này sẽ được tính vào chi phí tài chính và được bù đắp trước khi tính thuế TNDN. Đây chính là chi phí sử dụng vốn vay trước thuế. Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế được hiểu là tỷ suất sinh lời tối thiểu doanh nghiệp phải đạt được khi sử dụng vốn vay mà chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế có thể được xác định từ công thức sau: 12 (1 ) (1 ) 2 .....(1 )

n n dt dt dt

V TT T rr r

   

(5)

Hay: 1 (1 )

n i i i dt

T Vr

 

Trong đó: V: Số tiền vay thực tế mà doanh nghiệp thực sự sử dụng được Ti: Số vốn gốc và tiền lãi vay doanh nghiệp trả ở năm thứ t cho chủ nợ (i=,1 n ). rdt: Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế. n : Số năm vay vốn (tính theo năm). Từ công thức trên có thể tìm ra rdt bằng cách áp dụng các phương pháp xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của khoản đầu tư (IRR). Tuy nhiên, trên thực tế, thông thường chi phí sử dụng vốn vay trước thuế được cho trước nên không cần phải tính nữa. Nếu công ty huy động nợ bằng phát hành trái phiếu, lãi suất huy động nợ chính là lãi suất khi trái phiếu đáo hạn, được xác định theo công thức sau:

(5)

Trong đó: Pf : Số tiền thu khi phát hành trái phiếu sau khi đã trừ đi các chi phí phát hành. I: Tiền lãi trái phiếu phải trả hành năm. MV: Mệnh giá trái phiếu. n: Số năm (kỳ hạn) của trái phiếu. rd: Chi phí sử dụng vốn trái phiếu.

 Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế:

Khi công ty cổ phần huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thì khoản thu nhập trả cho người cung cấp vốn là lấy từ lợi nhuận sau thuế. Trong khi đó, nếu công ty sử dụng vốn vay, thì tiền lãi phải trả được coi là một khoản chi phí tài chính và được trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Như vậy, khi huy động vốn vay doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ít hơn so với trường hợp sử dụng tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu. Đây là một lợi thế của việc sử dụng nợ để đáp ứng

 dn

n

t

t d

f r

MV r

I P

 



 1 )1( 1

140

Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi cũng tương tự như chi phí sử dụng nợ ở chỗ doanh nghiệp muốn sử dụng phần vốn này cũng phải trả một khoản chi phí cố định hàng năm, nhưng có điểm khác ở chỗ phần vốn này không có ngày đáo hạn. Việc xác định chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi đơn giản hơn so với xác định chi phí sử dụng nợ. Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi được xác định theo công thức sau: f f nf

D r P

 (5)

Trong đó: rf : Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi. Df: Cổ tức của 1 cổ phần ưu đãi. Pnf: Giá ròng của một cổ phiếu ưu đãi (số tiền thực tế có thể thu được khi phát hành mỗi cổ phiếu ưu đãi). Pnf có thể được tính theo nhiều cách khác nhau: Pnf = Pf (1- e) (5) Trong đó: Pf: Giá phát hành một cổ phiếu ưu đãi. e :Tỷ lệ chi phí phát hành tính theo giá phát hành. Hoặc: Pnf = Pf - E (5) Trong đó: E: Chi phí phát hành. rf cho biết để được sử dụng 100 đồng vốn cổ phần ưu đãi trong một năm doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. rf cũng cho biết mức tỷ suất sinh tối thiểu nhà đầu tư đòi hỏi khi cho doanh nghiệp sử dụng vốn cổ phần ưu đãi. Ví dụ 5: Công ty A dự định phát hành cổ phiếu ưu đãi để huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn đang thiếu hụt. Giá phát hành là 44 đồng/cổ phiếu, trong đó chi phí phát hành ước tính là 4 đồng/cổ phiếu. Tỷ lệ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là 15%/năm tính trên mệnh giá. Hãy tính chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi mà công ty phải chịu. Biết rằng mệnh giá của cổ phiếu bằng 10 đồng/cổ phiếu? Ta có chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi mà công ty phải chịu là: rf = (10 x 15%) / (44 - 4) = 3,75%. Như vậy, để được sử dụng 100 đồng vốn cổ phần ưu đãi trong 1 năm công ty A sẽ phải trả cho nhà đầu tư 3,75 đồng chi phí; 3,75% cũng là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư khi cung cấp vốn cổ phần ưu đãi cho công ty A.

5.2. Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại (Chi phí sử dụng cổ phiếu thường)

Khi đạt được lợi nhuận, các doanh nghiệp thường sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư. Đây là nguồn vốn chủ sở hữu nội sinh của doanh nghiệp. Xét về mặt kế toán, doanh nghiệp không phải trả một khoản chi phí nào cho việc sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, trên góc độ tài chính phải tính đến chi phí cơ hội của số lợi nhuận giữ lại.

141

Về nguyên tắc, sau khi trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi (nếu có), phần lợi nhuận sau thuế còn lại thuộc quyền sở hữu của các cổ đông thường. Cổ đông thường có thể nhận toàn bộ số lợi nhuận đó dưới hình thức cổ tức và sau đó sử dụng số tiền nhận được để đầu tư vào nơi khác. Hoặc, cổ đông thường nhận một phần lợi nhuận sau thuế dưới hình thức cổ tức, còn một phần để lại công ty để tái đầu tư. Vậy, vấn đề đặt ra khi nào cổ đông có thể chấp nhận để lại một phần lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư?

Khi cho công ty sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tư thì cổ đông luôn đòi hỏi công ty phải đạt được mức tỷ suất sinh lời tối thiểu bằng mức tỷ suất sinh lời mà họ có thể thu được đối với cổ phần mà họ đang đầu tư vào công ty.

Từ đó có thể rút ra, chi phí sử dụng lợi nhuận để lại là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông đối với cổ phần thường của công ty. Việc xác định chi phí sử dụng lợi nhuận để lại là một vấn đề khá phức tạp. Có 3 phương pháp chủ yếu xác định chi phí sử dụng lợi nhuận để lại:

 Phương pháp dựa vào mô hình tăng trưởng cổ tức

Theo mô hình tăng trưởng cổ tức, giá cổ phiếu thường là giá trị hiện tại của dòng cổ tức mà nhà đầu tư kỳ vọng thu được ở tương lai và được xác định theo công thức sau:

0 11 (1 ) (1 ) 2 ...... (1 ) ee e

P DD D rr r

    (5)

Hay 0 1 (1 )

t t t e

P D r

 

Trong đó: P 0 : Giá trị của cổ phiếu thường. Dt: Cổ tức dự tính được chia ở kỳ thứ t. re: Chi phí sử dụng cổ phần thường. Trường hợp giả định cổ tức tăng đều đặn hàng năm với tốc độ tăng trưởng là g thì giá cổ phiếu được xác định bằng công thức sau:

0 1 e

P D rg

 

(5)

Hoặc 0 0 (1 ) e

P Dg rg

   Trong đó: D 0 : Cổ tức nhận được ở năm trước. D 1 : Cổ tức dự tính nhận được ở năm 1 g: Tốc độ tăng trưởng cổ tức đều đặn hàng năm dự tính

Từ công thức trên có thể suy ra tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông và cũng chính là chi phí sử dụng lợi nhuận để lại được xác định theo công thức sau:

(5) g P

D re  0

1

143

Rf : Tỷ suất sinh lời (hay lãi suất) phi rủi ro, thường được tính bằng lãi suất trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc. Rm: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng thị trường.  e : Hệ số rủi ro của cổ phiếu e. Ví dụ 5: Lãi suất phi rủi ro (Rf) là 9%, tỷ suất sinh lời thị trường (Rm) là 15%, hệ số rủi ro đối với cổ phiếu của công ty X được xác định là 1,2. Vậy tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư hay cổ đông đối với cổ phần của công ty X là: re = 9% + 1,2 x (15% - 9%) = 16%. Mặt khác, 16% cũng là chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tư của công ty X. Phương pháp sử dụng mô hình định giá tài sản để xác định chi phí sử dụng lợi nhuận để lại có ưu điểm là cho thấy tác động của rủi ro đến chi phí sử dụng vốn một cách rõ ràng. Mặt khác, phương pháp này có thể áp dụng cho cả công ty trả cổ tức ổn định hay không ổn định có nghĩa là nó có thể áp dụng cho nhiều tình huống hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì phương pháp vẫn còn có một số hạn chế sau: Việc sử dụng pháp này đòi hỏi phải ước lượng được mức bù rủi ro thị trường và hệ số rủi ro cổ phiếu của công ty. Đây là vấn đề không đơn giản, hơn nữa các yếu tố này thường thay đổi theo thời gian. Mặt khác, cũng giống như phương pháp sử dụng mô hình tăng trưởng cổ tức, khi sử dụng phương pháp CAPM là dựa vào quá khứ để dự đoán tương lai. Trong khi đó, hiện nay các điều kiện của nền kinh tế thay đổi rất nhanh, vì thế quá khứ không phải luôn luôn là sự chỉ dẫn tốt cho tương lai.  Phương pháp theo lãi suất trái phiếu cộng thêm mức bù rủi ro Theo phương pháp này, tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông được xác định bằng cách lấy lãi suất trái phiếu của công ty cộng thêm một mức bù rủi ro. Cơ sở của phương này là ở chỗ: Người đầu tư vào trái phiếu công ty chịu ít rủi ro hơn so với cổ đông của công ty. Như vậy, công ty có rủi ro cao thì lãi suất trái phiếu của công ty cũng ở mức cao và hiển nhiên mức bù rủi ro đòi hỏi của cổ đông cũng cao hơn, từ đó có thể rút ra: Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại

= Lãi suất đáo hạn của trái phiếu

  • Mức bù rủi ro tăng thêm. Lãi suất trái phiếu được xác định là lãi suất đáo hạn của trái phiếu (YTM). Ở Mỹ, mức bù rủi ro tăng thêm theo các nhà kinh tế là khoảng từ 3%-5%. Ví dụ 5: Công ty cổ phần X vừa phát hành 1 loại trái phiếu có lãi suất cố định 15%/năm, thời hạn là 5 năm, trả lãi mỗi năm một lần vào cuối năm. Mức bù rủi ro tăng thêm được xác định là 4%. Vậy, chi phí sử dụng lợi nhuận để lại sẽ là: re= 15% + 4% = 14% Nhìn chung, phương pháp này có ưu điểm dễ hiểu, nó cũng cho thấy mối liên hệ giữa rủi ro và chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, phương pháp này mang tính chủ quan khá cao trong việc xác định mức bù rủi ro tăng thêm.

5.2. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới

Để tăng thêm vốn đầu tư, công ty cổ phần có thể thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu thường mới. Đây là nguồn vốn chủ sở hữu ngoại sinh của công ty.

144

Khi công ty phát hành thêm cổ phiếu thường mới để tăng thêm vốn đầu tư, chi phí sử dụng vốn của công ty phải chịu thêm hai tác động chủ yếu là:  Giá phát hành cổ phiếu thường mới thông thường sẽ thấp hơn giá thị trường của cổ phiếu trước thời điểm phát hành.

 Để phát hành cổ phiếu mới, công ty phải chịu chi phí phát hành, số chi phí này làm giảm số tiền vốn thực thu được khi phát hành cổ phiếu mới.

Nếu gọi:

Po : giá ròng (số tiền thực thu) khi phát hành mỗi cổ phiếu thường.

rem: chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới. g: tốc độ tăng trưởng cổ tức dự tính mỗi năm.

Sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền để xác định được chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới theo công thức sau:

(5)

P 0 được tính theo công thức sau: P 0 = P’o (1-e)

Trong đó:

P’o: giá phát hành mỗi cổ phiếu thường mới.

e: tỷ lệ chi phí phát hành so với giá phát hành.

Do khi phát hành cổ phiếu thường mới công ty phải chịu chi phí phát hành và giá phát hành thường thấp hơn giá thị trường, vì thế chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới cao hơn so với chi phí sử dụng lợi nhuận để lại. rem cho biết để được sử dụng 100 đồng vốn cổ phần thường mới phát hành trong một năm, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. rem cũng cho biết mức tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà đầu tư khi cho doanh nghiệp sử dụng vốn từ việc phát hành cổ phần thường mới.

Như vậy, chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới là tỷ lệ sinh lời tối thiểu mà công ty cần đạt được khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường mới để sao cho thu nhập trên một cổ phần của các cổ đông hiện hành hay giá cổ phiếu của công ty không bị sụt giảm.

Ví dụ 5: Để huy động thêm vốn phục vụ dự án mở rộng quy mô kinh doanh, công ty A dự tính sẽ phát hành thêm cổ phiếu mới. Giá phát hành cổ phiếu ra thị trường là 45. đồng/cổ phiếu (đã trừ đi chi phí phát hành). Hãy tính chi phí sử dụng cổ phiếu mới phát hành cho công ty A.

Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới phát hành của công ty A là:

rem = %5. 000.

 %)5(500  = 12,12%.

Như vậy, để được sử dụng 100 đồng cổ phần thường mới phát hành trong một năm doanh nghiệp phải bỏ ra 12,12 đồng chi phí. Mặt khác, 12% cũng là mức tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cho doanh nghiệp sử dụng vốn từ việc phát hành cổ phần thường mới.

g P

D rem  0

1

146

Yêu cầu: Tính chi phí sử dụng vốn bình quân theo cơ cấu vốn mục tiêu của công ty ABC? Biết rằng thuế suất thuế TNDN là 20%.

Ta có: re = %5. 700.

 %)5(200  = 13,99%; r f = 000.

800 = 6%

WACC = (53% x 13,99%) + (45% x 6%) + [2% x 12% x (1-20%)] = 10,307%. Như vậy, để được sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh trong một năm, công ty A sẽ phải bỏ ra 10,307 đồng chi phí. Ví dụ 5: Sau một thời gian, do tốc độ phát triển của công ty ABC rất nhanh, vốn hiện có không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn của ABC nên công ty quyết định phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn. Chi phí phát hành cổ phiếu mới là 12%. Giá cổ phiếu thường không thay đổi. Vậy, chi phí sử dụng vốn bình quân của ABC sau khi phát hành thêm cổ phiếu mới là bao nhiêu? Vì kết cấu nguồn vốn trên được xem là tối ưu nên nếu công ty muốn phát hành thêm cổ phiếu mới để bổ sung thêm vốn thì công ty sẽ phải tính lại WACC theo kết cấu vốn đó. Ta có: P 0 = P’ 0 (1-e) = 23 (1-12%) = 20 đồng.

rem = g P

D  0

1 = %5. 856.

 %)5(200  = 14,74%.

WACC = (53% x 14,74%) + (45% x 6%) + [2% x 12% x (1-20%)] = 10,704% Như vậy, sau khi phát hành thêm cổ phiếu mới, để được sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh trong một năm công ty sẽ phải bỏ ra 10,704 đồng chi phí. Từ ví dụ 5 và 5, ta có hình 5 sau:

Hình 5 Đồ thị điểm cận biên và điểm gãy

5. Chi phí sử dụng vốn cận biên - MCC (Marginal Cost of Capilal)

Nhìn vào hình 5 ta thấy, khi doanh nghiệp bước từ mức WACC1 sang mức WACC thì điểm đầu tiên của đường WACC mới được gọi là điểm cận biên. Chi phí sử dụng vốn tại điểm cận biên là chi phí sử dụng vốn cận biên. Chi phí sử dụng vốn cận biên (MCC) được hiểu là chi phí cho đồng vốn mới nhất mà doanh nghiệp huy động tăng thêm cho đầu tư hay hoạt động kinh doanh.

WACC

10,704%

10,307%

WACC

Điểm cận biên WACC

Vốn (triệu đồng)

Điểm gãy

147

Trong quá trình huy động vốn, nếu quy mô vốn huy động của doanh nghiệp tăng lên và đạt tới một mức giới hạn nhất định sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn cận biên tăng lên. Bởi vì, khi vốn huy động có quy mô vượt qua một điểm giới hạn nhất định sẽ làm tăng thêm rủi ro cho những người cung cấp vốn cho doanh nghiệp, do đó người cung cấp vốn sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lời cao hơn đối với số vốn gia tăng. Cần lưu ý rằng, chi phí sử dụng vốn cận biên cũng chính là chi phí sử dụng vốn bình quân. Vì mỗi đồng vốn mới được huy động thêm sẽ hình thành từ nhiều nguồn khác nhau với chi phí sử dụng vốn cũng khác nhau. Do đó, chi phí sử dụng vốn của đồng vốn mới đó sẽ là mức chi phí trung bình của các nguồn tài trợ hợp thành trong một cơ cấu nguồn vốn tối ưu.

Điểm gãy

Để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp, một trong những yêu cầu quan trọng đối với việc huy động vốn của doanh nghiệp là tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Để thực hiện yêu cầu này, thông thường các doanh nghiệp thực hiện huy động vốn theo kết cấu nguồn vốn tối ưu đã được xác định. Để đảm bảo cơ cấu nguồn vốn tối ưu, khi huy động vốn doanh nghiệp sẽ huy động lần lượt theo trình tự: Trước tiên huy động số vốn có chi phí thấp, sau đó mới huy động đến số vốn có chi phí cao hơn, chẳng hạn đối với nguồn vốn chủ sở hữu trong quá trình huy động để đảm bảo tỷ lệ tham gia vào kết cấu nguồn vốn tối ưu, trước hết công ty cổ phần sẽ huy động vốn chủ sở hữu nội sinh tức là sử dụng số lợi nhuận để lại, nếu chưa đủ vốn, lúc này công ty mới sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ngoại sinh, tức là phát hành thêm cổ phiếu thường mới có chi phí sử dụng vốn cao hơn. Khi đó sẽ làm nảy sinh một điểm gọi là điểm gãy. Như vậy, điểm gãy là điểm thể hiện một quy mô vốn được huy động ở mức độ nhất định mà khi doanh nghiệp tiếp tục huy động vốn thêm vượt mức quy mô đó thì phải tăng thêm chi phí sử dụng vốn. Từ đây có thể nhận thấy, điểm gãy sẽ nảy sinh khi chi phí sử dụng vốn của một trong những nguồn vốn riêng biệt tăng lên. Điểm gãy là điểm rơi của điểm cận biên trên trục vốn (trục hoành). Việc xác định điểm gãy rất quan trọng vì qua đó xác định được quy mô vốn của doanh nghiệp sẽ thay đổi tại điểm nào. Công thức xác định điểm gãy như sau:

BPji = j

ji W

AC (5)

Hay Điểm gãy i = Giá trị vốn thành phần i / Tỷ trọng vốn loại i

Trong đó:

BPji : Điểm gãy của nguồn tài trợ j với chi phí sử dụng vốn i ACji :Tổng số vốn huy động từ nguồn tài trợ j với chi phí sử dụng vốn i Wj: Tỷ trọng nguồn tài trợ j trong cơ cấu tổng các nguồn tài trợ

Ví dụ 5: Lãi ròng ước tính của ABC năm N là 14 triệu đồng. Tỷ lệ thanh toán cổ tức là 55% tổng lãi ròng. Tìm điểm gãy của ABC khi công ty sử dụng hết số lợi nhuận để lại và phải phát hành thêm cổ phiếu thường mới để tăng vốn?

Ta có, điểm gãy của ABC khi công ty sử dụng hết lợi nhuận để lại và phải phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn là:

149

Tổng nguồn vốn huy động

Nguồn tài trợ Tỷ trọng (%)

Chi phí sử dụng vốn (%)

Chi phí sử dụng vốn tính theo kết cấu (%)

Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC Vốn vay 45 8,0 3, Cổ phiếu ưu đãi 2 10,3 0,

Từ 0 đến 1450 triệu đồng Lợi nhuận giữ lại 53 13,4 7,

WACC 1 = 10,

Vốn vay 45 8,0 3, Cổ phiếu ưu đãi 2 10,3 0,

Từ >1. triệu đồng đến 2. triệu đồng Vốn CPT mới 53 14 7,

WACC 2 = 11,

Vốn vay 45 10,4 4, Từ > 2 triệu đồng Cổ phiếu ưu đãi 2 10,3 0, Vốn CPT mới 53 14 7,

WACC 3 = 12,

Như vậy:

WACC của mỗi đồng vốn huy động thêm trong khoảng từ 0 đến 1450 triệu đồng là 10,908%.

WACC của mỗi đồng vốn huy động thêm trong khoảng từ 1450 đến 2000 là 11,226%

WACC của mỗi đồng vốn huy động thêm khi qui mô vốn trên 2000 triệu đồng là 12,306%

Điều đó có nghĩa là chi phí cận biên của mỗi đồng vốn mới mà công ty huy động tăng thêm vào đầu tư trong khoảng vốn từ 0 đồng đến 1 triệu đồng là 10,908%. Khi quy mô vốn huy động vượt trên 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng thì chi phí cận biên của mỗi đồng vốn mới huy động tăng thêm sẽ tăng lên ở mức 11,226%. Trên mức 2 triệu đồng, thì chi phí sử dụng vốn bình quân của mỗi đồng vốn mới tăng thêm là 12,306%.

Chi phí sử dụng vốn và quy mô huy động vốn được thể hiện qua đồ thị sau:

Chi phí sd vốn (%)

WACC 3 = 12,306%

WACC 2 = 11,226%

WACC 1 = 10,908% Điểm gãy BPE Điểm gãy BPD

Quy mô huy động vốn (Triệu đồng)

150

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

 Để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm vốn vay, vốn chủ sở hữu (gồm lợi nhuận giữ lại, phát hành cổ phiếu ưu đãi, phát hành cổ phiếu thường...). Để có quyền sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp phải trả một khoản thu nhập nhất định cho người đầu tư vốn, đó chính là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ vốn để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, hay còn gọi là chi phí sử dụng vốn.

 Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm các chi phí sử dụng vốn thành phần: Chi phí sử dụng vốn vay, chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi, chi phí sử dụng cổ phiếu thường (bao gồm: Chi phí sử dụng lợi nhuận giữ lại và chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới phát hành). Tuy nhiên, trong thực tế kinh doanh, để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, doanh nghiệp phải huy động và sử dụng nhiều nguồn tài trợ khác nhau, mỗi nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn không giống nhau. Do vậy, cần xác định chi phí sử dụng vốn bình quân.

 Khi doanh nghiệp huy động tăng thêm vốn cho đầu tư hay hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định sẽ xuất hiện chi phí sử dụng vốn cận biên (MCC). Đây là chi phí cho đồng vốn mới nhất mà doanh nghiệp huy động tăng thêm.

152

hành ước tính là 10%. Tỉ lệ cổ tức của CPƯĐ là 15%/năm. Hãy tính chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi mà Cty A phải chịu? A. 3,33% C. 33,3% B. 5,56% D. 37,03%

2. Tính chi phí sử dụng cổ phiếu thường của Cty X biết rằng: Mệnh giá CP là 10 đ/CP; Giá bán CP trên thị trường là 40 đ/ CP; Tỷ lệ trả cổ tức hiện hành là 12%; Mức tăng trưởng cổ tức hiện nay là 8%/năm. A. 11% C. 11,24% B. 25% D. 20%

3. Để bổ sung thêm vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, cty X quyết định phát hành thêm cổ phiếu mới. Tính chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới phát hành của Cty X biết rằng: Mệnh giá CP là 10 đ/CP; Giá bán CP trên thị trường là 40 đ/ CP; Tỷ lệ trả cổ tức hiện hành là 12%; Tỷ lệ chi phí phát hành là 5%. Mức tăng trưởng cổ tức hiện nay là 8%/năm. A. 11,16% C. 11,24% B. 11,41% D. 17%

4. Tổng tài sản của công ty cổ phần Phát Tài là 5 triệu đồng. Cơ cấu vốn tối ưu của cty như sau:

Nợ dài hạn: 2 triệu đồng. Vốn cổ phần thường: 2 triệu đồng. Trong đó: Hạn mức lãi suất vay vốn dài hạn 10%/năm chỉ ứng với số tiền vay dưới 500 triệu đồng, vượt quá hạn mức ấy, lãi suất vay vốn sẽ là 12%/năm. Điểm gãy sử dụng vốn vay với lãi suất 10%/năm của công ty là: A. 500 triệu đồng C. 2 triệu đồng B.1 triệu đồng D. 0 triệu đồng

5. Công ty cổ phần Sao Mai có cơ cấu vốn hiện nay là: 55% vốn góp, 45% vốn vay.

Mỗi cổ phần thường có mệnh giá là 10 đồng/CP với tỷ lệ chi trả cổ tức hiện hành là 15%/năm, mức tăng trưởng cổ tức là 8%/năm. Thị giá cổ phiếu thường của công ty hiện nay là 35 đồng/CP. Lãi suất vay vốn của công ty là 12%/năm. Tính chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty cổ phẩn nói trên? Biết rằng thuế suất thuế TNDN là 20%. A. 15%/năm C. 12%/năm B. 12,346%/năm D. 11,266%/năm

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1 Kết cấu vốn tối ưu của công ty cổ phần Tài Năng Việt là 55% vốn góp và 45% vốn vay. Công ty có một số tài liệu như sau:  Tổng doanh thu trong một năm là 5 triệu đồng, thực tế trong 1 đồng doanh thu chỉ có 0, đồng lợi nhuận trước thuế. Cổ tức năm trước mà công ty trả cho cổ đông là 1 đồng/CP. Công ty dành 50% lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư.  Lãi suất vay vốn ổn định với mức 14%/năm.

153

 Công ty dự tính nếu phát hành thêm cổ phiếu thường mới thì giá phát hành bằng mệnh giá là 10 đồng/CP, trong khi chi phí phát hành là 5%, tỷ lệ tăng trưởng cổ tức là 5%/năm.  Thuế suất thuế TNDN là 20%. Yêu cầu: Nếu nhu cầu vốn đầu tư trong năm là 2 triệu đồng thì chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty là bao nhiêu?

Bài 2 Tổng tài sản của công ty cổ phần Thịnh Phát tính đến ngày 1/1/N là 5 triệu đồng. Trong năm N, công ty dự tính tăng thêm vốn hoạt động là 1 triệu đồng. Cơ cấu vốn tối ưu của công ty được cho như sau (giả sử rằng không có nợ ngắn hạn): a. Nợ dài hạn: 2 triệu đồng

b. Vốn cổ phần thường 2 triệu đồng c. Tổng nợ + Vốn cổ phần: 5 triệu đồng d. Trong đó:

 Hạn mức lãi suất vay vốn dài hạn 12%/năm chỉ ứng với số tiền va y dưới 500 triệu đồng, vượt quá hạn mức ấy lãi vay sẽ là 15%/năm.

 Thị giá cổ phiếu phổ thông của công ty hiện tại là 45 đồng/CP. Nếu công ty phát hành thêm cổ phiếu thì giá phát hành dự kiến là 45 đồng/CP, tỷ lệ chi phí phát hành dự tính là 5%. Công ty thanh toán cổ tức hiện hành là 1 đồng/CP, mức tăng trưởng cổ tức kỳ vọng trong các năm kế tiếp là 10%/năm. Lợi nhuận giữ lại của công ty ước tính 280 triệu đồng. Thuế suất thuế TNDN áp dụng cho công ty là 20%. Giả sử tổng tài sản tăng thêm trong năm bằng 1 triệu đồng. 1. Tính chi phí sử dụng cổ phiếu thường và chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới phát hành? 2. Xác định các điểm gãy trong quá trình huy động vốn của công ty? 3. Tính WACC theo từng khoảng vốn huy động? Bài 3 Công ty cổ phần Beta có cơ cấu vốn hiện nay là 25% vốn cổ phần thường, 10% vốn cổ phần ưu đãi, 65% vốn vay. Mỗi cổ phần thường có mệnh giá là 10 đồng/CP với tỷ lệ chi trả cổ tức hiện hành là 18%/năm, mức tăng trưởng cổ tức là 4%/năm. Thị giá cổ phiếu thường của công ty hiện nay là 25 đồng/CP. Cổ tức ưu đãi của công ty là 1 đồng/CP. Giá hiện hành của cổ phiếu ưu đãi là 22. đồng/CP. Công ty Beta đang xem xét 2 dự án đầu tư có cùng thời gian thực hiện là 3 năm như sau:

 Dự toán vốn đầu tư: Cả 2 dự án được bỏ vốn một lần duy nhất vào năm đầu tiên với giá trị 1 triệu đồng.

 Dự toán dòng tiền EBIT(1-T) + Khấu hao TSCĐ của các dự án được mô tả như sau: Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Dự án A Dự án B 1 750 450 2 620 670 3 500 780

Yêu cầu: Với giả định 2 dự án trên xung khắc với nhau, trên quan điểm tổng đầu tư, anh (chị) hãy giúp công ty đánh giá, lựa chọn dự án theo tiêu chuẩn NPV?

Was this document helpful?

Bai doc Chi phi su dung von

Course: Kế toán tài chính (1345)

999+ Documents
Students shared 1214 documents in this course
Was this document helpful?
Bài 5: Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp
FIN102_Bai5_v2.0017108210
134
Bài 5 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
Nội dung Mục tiêu
Trình bày được khái niệm dự án đầu tư
Xác định được chi phí sử dụng các loại vốn
thành phần
Trên sở các loại chi phí sử dụng vốn thành
phần, xác định được chi phí sử dụng vốn bình
quân và chi phí sử dụng vốn cận biên.
Hướng dẫn học
Trong bài này, người học sđược tiếp cận
các nội dung:
Khái niệm chi phí sử dụng vốn đứng
trên 2 góc độ: doanh nghiệp (người sử
dụng vốn) và nhà đầu tư.
Cách xác định các loại chi phí sử dụng
vốn thành phần bao gồm vốn vay, vốn
cổ phần ưu đãi, vốn lợi nhuận giữ lại,
vốn cổ phần thường.
Cách xác định chi phí sử dụng vốn bình
quân và chi phí sử dụng vốn cận biên.
Để học tốt bài này, sinh viên cần:
Đọc giáo trình trước lúc nghe giảng.
Thực hành thường xuyên liên tục các bài
tập vận dụng để hiểu được thuyết bài tập
thực hành.