Skip to document

Kế hoạch PR sản phẩm mới của Vinamilk - Quan hệ công chúng (PR)

Bài tập Quan hệ công chúng: lên kế hoạch cho một hoạt động PR cụ thể,...
Course

Tổng quan du lịch (838301)

82 Documents
Students shared 82 documents in this course
Academic year: 2021/2022
Uploaded by:
Anonymous Student
This document has been uploaded by a student, just like you, who decided to remain anonymous.
Trường Đại học Sài Gòn

Comments

Please sign in or register to post comments.

Preview text

KẾ HOẠCH PR

**Giới thiệu các sản phẩm của Vinamilk

  1. Đánh giá tình hình** a) Bối cảnh 20/8/1976, Vinamilk chính thức được thành lập. Từ khi được thành lập, công ty Vinamilk đã trải qua rất nhiều thăng trầm, đến nay sau 40 năm lịch sử phát triển, Vinamilk trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe, phục vụ cuộc sống con người và đứng vào hàng ngũ 50 Công ty sữa hàng đầu thế giới. b) Tổng quan môi trường (Khảo sát dựa cái bài báo như VietnamPlus, tuoitre,..ống kê dữ liệu dữ liệu của Vinamilk,...) Hiện tại Vinamilk đứng thứ 2 trên thị trường chứng khoán Việt Nam sau 10 năm cổ phần hóa, chiếm khoảng 53% thị phần ngành hàng sữa nước, 84% thị phần sữa chua và 80% thị phần sữa đặc. Vinamilk cũng có hệ thống phân phối bán hàng rộng khắp Việt Nam, sản phẩm Vinamilk hiện có mặt tại hơn 212 điểm bán lẻ, 100 cửa hàng giới thiệu sản phẩm của chính công ty, và 650 siêu thị trên toàn quốc.  Điểm mạnh:
  • Thương hiệu Vinamilk là 1 thương hiệu mạnh với thị phần lớn, 39% thi phần toàn quốc.

  • Mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước với hơn 240 nhà phân phối và hơn 140 điểm bán hàng

  • Sản phẩm đa dạng với hơn 150 chủng loại khác nhau với giá cả cạnh tranh, thu hút sự quan tâm của nhiều người tiêu dùng

  • Dây chuyền sản xuất tiên tiến với thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế

  • Có quan hệ bền vững với các đối tác, nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy

  • Đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu ấn phẩm giàu kinh nghiệm  Điểm yếu:

  • Nguyên liệu phần lớn phải nhập khẩu từ bên ngoài (chiếm đến 90%) do đó sẽ chịu tác động bởi các yếu tố như: giá thế giới, tỷ giá...

  • Chủ yếu tập trung ở thị trường trong nước

  • Khâu Marketing của công ty vẫn còn yếu, dẫn đến chưa tạo được một thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về những điểm mạnh của công ty và chủ yếu tập trung ở miền Nam  Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, Việt Nam có khoảng 54 công ty sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh sữa, chưa kể có hàng trăm tổng đại lí phân phối sữa, trong đó, 70% thị trường vẫn phụ thuộc vào nguồn sữa ngoại. Trong đó thị trường sữa nước là thị trường sữa doanh nghiệp Việt Nam có sức cạnh tranh, phần lớn thị trường sữa bột vẫn bị chi phối bởi sữa nhập ngoại như: Abbott, Mead Johnson, Nestle,... Thị trường sữa nước có giá trị khoảng 1 tỷ USD. Nếu cách đây vài năm chỉ một vài tên tuổi như Vinamilk hay Dutch Lady chiếm lĩnh hầu hết thị trường thì nay hàng chục thương hiệu từ Vinamilk, Dutch Lady, TH True Milk, Mộc Châu, Ba Vì, Dalatmilk, Lothamilk, Vixumilk, Nutifood, Hanoi milk gia nhập với mức giá chênh lệch không nhiều.  Có thể nói Vinamilk đã là một thương hiệu ổn định, có độ bao phủ cao. Tuy nhiên, trong tình trạng càng ngày xuất hiện càng nhiều thương hiệu mới, mang tính cạnh tranh cao, nhận thức được tình huống này Vinamilk cần bắt đầu xem xét hoàn thiện, nâng cao thêm thương hiệu của bản thân, giải quyết các điểm yếu, sai sót của mình. 2. Mục tiêu

người phân tích đầu tư, các định chế tài chính muốn đầu tư chứng khoán, các cổ đông.

  • Các đoàn thể hay hiệp hội thương mại trong và gần nước Việt Nam:  Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI)Hội Doanh nghiệp trẻ TP Hồ Chí Minh (YBA)Hội Doanh nghiệp Singapore tại Việt Nam (SBG)Hội Doanh nghiệp Hongkong tại Việt Nam (HKBAV)
  • Những giới có ảnh hưởng đến dư luận - chuyên gia về dinh dưỡng, người phụ trách một thực phẩm dinh dưỡng trên báo đài, bác sĩ, nha sĩ và các cơ quan y tế. => Ta sẽ đưa đến cho nhóm người tiêu dùng này những sản phẩm chất lượng, tăng độ tin cậy và yêu thích thương hiệu hơn. Đưa cho người tiêu dùng sự bất ngờ về sự sáng tạo về cách Makerting. => Dựa vào các nhóm người tiêu dùng và sử dụng này, Vinamilk sẽ xem xét thêm về khâu Maketing của bản thân, mở rộng thị trường, nâng cao độ nhận biết của thương hiệu, đồng thời xem xét cho các bước phát triển về sau. 4. Lựa chọn phương tiện truyền thông
  • Mạng xã hội: Facebook, Zalo, Google, Youtube, Tiktok, Twitter.
  • Billboard quảng cáo: Sử dụng Sử dụng Pano trên các tuyến đường đông người để quảng cáo ( trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội )
  • Quảng cáo xe di động: Chọn các loại hình xe để dán biển quảng cáo như xe buýt (Bus Hà Nội, Bus 10 - 10, Công ty Cổ phần Xe khách Sài Gòn), xe taxi (VinaSun, Mai Linh, Thanh Nga).
  • Quảng cáo truyền hình: Chọn các kênh truyền hình để quảng cáo video sản phẩm của Vinamilk như VTV1, VTV2, VTV3.
  • Quảng cáo thông qua các trương trình tài trợ: Lập quỹ tài trợ học sinh vùng cao, vùng xa đi học (thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái) 5. Hoạch định ngân sách

Được công ty cung cấp cho kế hoạch: 700 triệu Được các nhà cổ đông cung cấp cho kế hoạch: 200 triệu Tổng ngân sách có sẵn sẽ đầu tư vào:

  • Kế hoạch và nghiên cứu -Văn phòng phẩm
  • Sản xuất tư liệu truyền thông, sáng tạo nội dung (content, contest video. banner)
  • Media
  • Testing tối ưu hoá chiến dịch Ngân sách hoạch định rõ:  Kế hoạch và nghiên cứu: 50.000đ  Văn phòng phẩm: 100.000đ  Bảng quảng cáo Billboard: 84.000đ  Hợp tác với các phương tiện giao thông công cộng: 157.500đ  Truyền hình VTV1,VTV2,VTV3: 120.000đ  Digital Video Marketing và Banner: 120.000đ  Chạy thử kế hoạch 1 tháng: 85.000đ

Tổng: 716.500đ 6. Đánh giá kết quảĐánh giá phải dựa trên cái bài báo, truyền thông, thống kê chi tiết rõ ràng trên các trang mạng xã hội đã được đăng tải.Đợt 1: (2 tháng sau khi triển khai kế hoạch) Đánh giá tình hình truyền thông, mức độ phổ biến, mức độ quan tâm. Mục tiêu: Mức độ phổ biến 50% Mức độ quan tâm 50%Đợt 2: (5 tháng sau khi triển khai kế hoạch) Đánh giá tình hình truyền thông, mức độ phổ biến, mức độ quan tâm. Mục tiêu: Mức độ phổ biến 75% Mức độ quan tâm 75%

Was this document helpful?

Kế hoạch PR sản phẩm mới của Vinamilk - Quan hệ công chúng (PR)

Course: Tổng quan du lịch (838301)

82 Documents
Students shared 82 documents in this course
Was this document helpful?
KẾ HOẠCH PR
Giới thiệu các sản phẩm của Vinamilk
1. Đánh giá tình hình
a) Bối cảnh
20/8/1976, Vinamilk chính thức được thành lập. Từ khi được thành lập,
công ty Vinamilk đã trải qua rất nhiều thăng trầm, đến nay sau 40 năm
lịch sử phát triển, Vinamilk trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam
về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe, phục vụ cuộc sống con người và
đứng vào hàng ngũ 50 Công ty sữa hàng đầu thế giới.
b) Tổng quan môi trường
(Khảo sát dựa cái bài báo như VietnamPlus, tuoitre.vn,…thống kê dữ liệu
dữ liệu của Vinamilk,…)
Hiện tại Vinamilk đứng thứ 2 trên thị trường chứng khoán Việt Nam sau
10 năm cổ phần hóa, chiếm khoảng 53% thị phần ngành hàng sữa nước,
84% thị phần sữa chua và 80% thị phần sữa đặc. Vinamilk cũng có hệ
thống phân phối bán hàng rộng khắp Việt Nam, sản phẩm Vinamilk hiện
có mặt tại hơn 212.000 điểm bán lẻ, 100 cửa hàng giới thiệu sản phẩm
của chính công ty, và 650 siêu thị trên toàn quốc.
Điểm mạnh:
- Thương hiệu Vinamilk là 1 thương hiệu mạnh với thị phần lớn, 39% thi
phần toàn quốc.
- Mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước với hơn 240 nhà
phân phối và hơn 140.000 điểm bán hàng
- Sản phẩm đa dạng với hơn 150 chủng loại khác nhau với giá cả cạnh
tranh, thu hút sự quan tâm của nhiều người tiêu dùng
- Dây chuyền sản xuất tiên tiến với thiết bị và công nghệ sản xuất đạt
chuẩn quốc tế