Skip to document

Triết học Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

....
Course

triết học

999+ Documents
Students shared 7623 documents in this course
Academic year: 2022/2023
Uploaded by:
0followers
25Uploads
0upvotes

Comments

Please sign in or register to post comments.

Preview text

Triết học Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Triết học Việt Nam là những tư tưởng triết học được viết và thực hành bởi người Việt Nam. Các triết gia Việt Nam trong lịch sử có thể dùng tiếng Việt, tiếng Hán hoặc tiếng Pháp làm ngôn ngữ cho các tác phẩm của mình. Dòng tư tưởng chính của triết học Việt Nam là Nho giáo, bên cạnh đó Phật giáo và Đạo giáo cũng có sức ảnh hưởng mạnh mẽ. Ngoài ra Triết học Việt Nam còn bao gồm cả triết học trong truyền thống tôn giáo địa phương và triết học sau này du nhập từ phương Tây như triết học Marx, triết học Công giáo và các trào lưu tư tưởng khác.

Trong lịch sử, Việt Nam có sự gặp gỡ với nhiều nền văn minh trên thế giới: gặp gỡ với nền văn minh Trung Hoa thông qua việc tiếp thu Nho giáo và Đạo giáo; tiếp xúc với văn minh Ấn Độ một phần do đạo Phật từ Ấn Độ du nhập sang; sau này tiếp nhận Công giáo và các trường phái triết học phương Tây khác. Những tư tưởng triết học Việt Nam bao gồm triết học bản địa được thể hiện qua văn học dân gian và các tác phẩm chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ chịu ảnh hưởng sâu sắc từ tư tưởng triết học Trung Hoa, Ấn Độ và phương Tây được du nhập vào Việt Nam.

Các nhà nghiên cứu tập trung vào các vấn đề trong triết học Việt Nam như:

  1. Những vấn đề triết học về tự nhiên và nhận thức luận: bao gồm mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa con người và tự nhiên, giữa tinh thần và vật chất; quan hệ giữa Trời và người, hình và thần, giữa tâm và vật, hữu và vô, lý và khí...
  2. Những vấn đề triết học chính trị: như đường lối trị nước của các triều đại, mối quan hệ giữa trị và loạn, mối quan hệ giữa vua và quan (quân thần), mối quan hệ giữa vua với dân, vấn đề sử dụng nhân tài...
  3. Những vấn đề triết học nhân sinh: như bản chất con người, sự thành bại trong việc đào tạo, giáo dục con người, đạo làm người, các chuẩn mực đạo đức,...

Ngoài ra, suy nghĩ của người Việt Nam thường gắn liền với một tín ngưỡng, một tôn giáo đa thần với các thần sông, thần núi... từ đó đi tới thần thành hoá các nhân vật lịch sử, những người có công với làng, với nước.

Nho giáo được du nhập vào Việt Nam từ đầu kỷ nguyên Kitô giáo, trong cuộc chinh phục các nước phía nam của người Hán ở Trung Quốc. Sĩ Nhiếp, thái thú Giao Châu thế kỉ thứ III, được coi là người có công đầu trong việc truyền bá Nho giáo ở Việt Nam. Các tư tưởng Đạo giáo và Phật giáo lúc này cũng có điều kiện để du nhập vào, bởi các nhà tư tưởng như Mâu Tử, Khương Tăng Hội (người sáng lập Phật giáo Thiền tông ở Việt Nam trên cơ sở thiền định thống nhất ba trường phái cùng cội nguồn: Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo). Tư tưởng triết học Việt Nam là bản sao chép rời rạc mang tính giáo điều thiếu sáng tạo, là sự thu nhỏ của triết học Ấn Độ và Trung Quốc.

Từ thế kỷ X đến thế kỉ XV, những người theo Phật giáo tiêu biểu:

▪ Trần Thái Tông : 1218-

Lịch sử

▪ Tuệ Trung : 1230- ▪ Trần Nhân Tông : 1258-

Từ thế kỷ XV thế kỷ XIX, Nho giáo là học thuyết chính thức. Những người tiêu biểu của dòng tư tưởng này, theo thứ tự thời gian:

▪ Chu Văn An : 1292- ▪ Nguyễn Trãi : 1380- ▪ Nguyễn Bỉnh Khiêm : 1491- ▪ Lê Quý Đôn : 1726– ▪ Phan Thanh Giản : 1796– ▪ Nguyễn Đình Chiểu : 1822- ▪ Nguyễn Trường Tộ : 1828(?) -

Trong những thế kỷ đầu công nguyên, lãnh thổ của Việt Nam nằm trong lãnh thổ của Phù Nam, là một phần lãnh thổ ở phía nam của Trung Quốc cổ đại, có quan hệ văn hóa với Ba Tư, La Mã, và đặc biệt là Ấn Độ. Vào thế kỷ thứ VI, nhà nước Vạn Xuân độc lập xuất hiện trên lãnh thổ mà ngày nay là miền Bắc Việt Nam. Đến đầu thế kỷ thứ VII, nhà nước này bị chinh phục bởi triều đại nhà Tùy của Trung Quốc.

Vào thời gian từ thế kỷ VI đến thế kỷ X trong triết học Việt Nam, Phật giáo Thiền tông là khuynh hướng chủ đạo, nhờ công lao truyền bá của nhà truyền đạo Ấn Độ Vinitaruchi (Tỳ Ni Đa Lưu Chi). Nhờ sự du nhập Phật giáo và thông qua quốc gia Champa, người Việt Nam đã làm quen với văn hóa Ấn Độ.[1] Đến đầu thế kỷ X, nền độc lập của Việt Nam được khôi phục.

Từ cuối thế kỉ XI - đầu thế kỉ XII. một cuộc đấu tranh bắt đầu giữa triết học Phật giáo Thiền tông và triết học Nho giáo, dưới sự ảnh hưởng nhà tư tưởng Trung Quốc Chu Hi (1130-1200). Cuộc đấu tranh này kết thúc vào cuối thế kỷ XIV với thắng lợi của Nho giáo, và trở thành triết học thống trị cho đến thế kỷ XIX. Mô-típ Nho giáo thấm nhuần trong tác phẩm của thi hào, chính khách Việt Nam Nguyễn Trãi (1380-1442). Ảnh hưởng của hệ thống luân lý và đạo đức Nho giáo có thể được nhìn thấy trong quan điểm của Hoàng đế Lê Thánh Tông (1442-1479). Vị vua này, vì muốn phát triển đất nước, đã tìm cách đưa các nguyên tắc của Nho giáo vào trong thực tiễn. Mô-típ Nho giáo cũng xuất hiện trong các tập thơ mang tính triết lý "Bạch Vân am thi tập" và "Bạch Vân quốc ngữ thi tập" của nhà thơ, nhà tư tưởng nổi tiếng Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585).

Vào thế kỉ XVIII, Lê Quý Đôn (1726-1784) viết các sách bàn giảng về Kinh Dịch, Kinh Thư, Kinh Xuân Thu. Các hoạt động nghiên cứu và biên soạn của Phan Huy Chú với "Lịch triều hiến chương loại chí" (1751-1822) cũng được tiến hành.

Vào nửa sau của thế kỷ XIX, triết học Kitô giáo phần nào trở nên phổ biến trong các tầng lớp trí thức của Việt Nam. Một nhân vật đáng chú ý là Nguyễn Trường Tộ, người đã đến thăm Rome, Paris và có những nghiên cứu sâu sắc về kinh tế và văn hóa phương Tây.

Đầu thế kỷ XX, một giai đoạn mới bắt đầu trong lịch sử triết học Việt Nam. Giai đoạn này gắn liền với

Thời cổ đại

Thời trung đại

Thời hiện đại

▪ Ngô Văn, người theo chủ nghĩa Trotsky ▪ Trường Chinh, người cộng sản theo chủ nghĩa Marx-Lenin, cũng như Hồ Chí Minh ▪ Trần Đức Thảo, nhà triết học Marxist, cũng là người phát triển Hiện tượng học ▪ Nguyễn Khắc Viện, người cộng sản theo chủ nghĩa Marx-Lenin, đồng thời là người chuyên nghiên cứu về mối quan hệ giữa Nho giáo và chủ nghĩa Marx.

Ngoài ra còn có những triết gia Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo ở thế kỷ XX, như Tôn Thất Tiết, hay Công giáo, như Lương Kim Định.

Trong thời Pháp thuộc, Léopold-Michel Cadière cho rằng không có triết học Việt Nam. Người Việt đã tiếp nhận những nguyên lý triết học Trung Quốc mà không thay đổi gì, không tranh luận gì cả, không hiểu cho đúng, và cũng chẳng đào sâu thêm nữa. Việt Nam không có một hệ thống triết học, không có những học thuyết có thể xếp thành một bộ môn, không có một triết học có lý sự, tóm tắt được những nỗ lực tìm tòi, suy tư, ngưỡng vọng, của tâm hồn người Việt. Tuy không có triết học của giới học thuật, thì cũng vẫn có một thứ triết học của lớp bình dân, vì ở trình độ văn minh nào con người ta cũng có những ý kiến về vũ trụ vạn vật, về con người, về khả năng và hành động của mình.[5] Thực tế và dữ kiện lịch sử xã hội dài lâu Việt Nam cho thấy, sự hiện diện của triết học có thể thông qua quá trình lưu trữ, giáo dục và truyền dẫn hệ thống niềm tin và quy chuẩn xã hội xuyên thế hệ, qua văn học dân gian.[6]

Hầu hết các nghiên cứu về triết học Việt Nam được thực hiện bởi các học giả Việt Nam hiện đại.[7] Triết học truyền thống Việt Nam đã được một nhà viết tiểu sử của Hồ Chí Minh (Brocheux, 2007) mô tả là một "triết học Hán-Việt lâu đời" pha trộn các sợi dây khác nhau của Nho giáo với Phật giáo và Đạo giáo.[8] Một số nhà nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm của sự “pha trộn” này và định nghĩa hiện tượng văn hóa xã hội là quá trình “cộng tính văn hóa".[9] Một nhà nghiên cứu theo Công giáo là Vũ Đình Trác (1966)[10] đã phân tích triết học Việt Nam được cấu thành từ triết học tam tài (“tam thân”: Trời, Người, Đất), siêu hình âm dương, và triết học nông nghiệp.[11] Trần Văn Đoàn, giáo sư triết học tại Đại học Quốc gia Đài Loan (1996) cho rằng triết học Việt Nam là nhân văn nhưng không phải là duy con người.[12]

Điển hình là nhà thơ-triết gia-học giả Lê Quý Đôn. Các danh sĩ khác bao gồm Chu Văn An, Lê Quát (một nhà Nho chống Phật giáo thế kỷ XIV), Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Trãi (một nhà Nho nổi tiếng của Đại Việt). Các triết gia Việt Nam hiện đại đáng chú ý bao gồm Cao Xuân Huy (1900-1983), Nguyễn Duy Quý (1932- ), Nguyễn Đức Bình (1927-2019), Nguyễn Đăng Thục (1909-1999), Phạm Công Thiện (1941-2011), Trần Văn Giàu (1911–2010), triết gia Marxist hiện đại Trần Đức Thảo (ghi nhận tại Paris những năm 1960) và triết gia Công giáo Việt Nam Lương Kim Định.

▪ Trần Huy Liệu (1966), Nguyễn Trãi, Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học ▪ Đoàn Trung Cổn: Tam tự kinh, Nhà xuất bản. Đồng Nai, 1999. ▪ Đoàn Trung Cổn: Pháp giáo nhà Phật, Nhà xuất bản. Tôn giáo, 2002. ▪ Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng: Các triều đại Việt Nam, (In lần thứ VI), Nhà xuất bản. Thanh niên, Hà Nội, 2001. ▪ Trần Văn Giàu: Giá trị tinh thần truyền thống Việt Nam - Nhà xuất bản. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1985.

Nghiên cứu triết học Việt Nam

Các triết gia đáng chú ý

Thư mục

▪ Trần Văn Giàu: Lịch sử tư tưởng Việt Nam, Nhà xuất bản. Chính trị Quốc gia, t,1996, 1, 1997. ▪ Nguyễn Hùng Hậu: Đại cương Triết học Việt Nam, Nhà xuất bản. Thuận Hóa, 2005 ▪ Nguyễn Hùng Hậu: Đại cương Triết học Phật giáo Việt Nam, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Khoa Triết học, Nhà xuất bản. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003. ▪ Nguyễn Hùng Hậu: Lược khảo tư tưởng Thiền Trúc Lâm Việt Nam, ▪ Nguyễn Hùng Hậu: Triết lý trong văn hóa phương Đông, ▪ Nguyễn Hùng Hậu, Doãn Chính, Vũ Văn Gầu: Đại cương lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam, Nhà xuất bản. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002. ▪ Bùi Biên Hòa: Đạo Phật và thế gian, Nhà xuất bản. Hà Nội, 1998. ▪ Trần Trọng Kim: Nho giáo, Nhà xuất bản. thành phố Hồ Chí Minh, 1992. ▪ Trần Trọng Kim: Phật giáo, Nhà xuất bản. Tôn giáo, 2003. ▪ Hầu Ngoại Lư,Triệu Kỷ Bân, Đỗ Quốc Tường: Hiển học Khổng Mặc, Nhà xuất bản. Sự thật, Hà Nội,1959. ▪ Nguyễn Văn Ngọc,Trần Lê Nhân: Cổ học tinh hoa, Nhà xuất bản. Văn hoá-thông tin, Hà Nội, 2000. ▪ Quách Văn Phúc, Lý Văn Phức: Nhị thập tứ hiếu, Nhà xuất bản. Văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh, 1999. ▪ Nguyễn Thu Phong: Tính Thiện trong tư tưởng Đông phương, Nhà xuất bản. Văn học, thành phố Hồ Chí Minh,1997. ▪ Bùi Ngọc Sơn: Việt Nam tinh hoa đạo đức, Nhà xuất bản. Hà Nội, 2002. ▪ Nguyễn Tài Thư (cb): Lịch sử tư tưởng Việt Nam, tập I. ▪ Lê Sỹ Thắng (cb): Lịch sử tư tưởng Việt Nam, tập II, ▪ Trần Ngọc Thêm: Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản Tp. Hồ Chí Minh, 2001, (In lần thứ ba). ▪ Trần Ngọc Thêm: Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nhà xuất bản. Giáo dục, Hà Nội, 1998. ▪ Nguyễn Đăng Thục: Lịch sử triết học phương Đông, Nhà xuất bản. thành phố Hồ Chí Minh, 1991. ▪ Nguyễn Đăng Thục: Lịch sử tư tưởng Việt Nam, tập 4, Nhà xuất bản. Tp. Hồ Chí Minh, 1992. ▪ Nguyễn Hữu Trọng: Đạo đức cổ nhân, Nhà xuất bản. Văn học, Hà Nội, 2002. ▪ Chiêm Trúc: Thuật xử thế của cổ nhân, Nhà xuất bản. Thanh niên, Hà Nội, 2002. ▪ Trương Lập Văn cb.: Đạo- triết học phương Đông, Nhà xuất bản. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998. ▪ Nhiều tác giả: Lịch sử văn học Việt Nam, Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam, Nhà xuất bản. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1980. ▪ Nhiều tác giả: Một thế kỷ sưu tầm nghiên cứu văn hóa văn nghệ dân gian, Nhà xuất bản. Văn hóa- Thông tin, 2001 ▪ Một Tuyển tập Tư tưởng Truyền thống Việt Nam. thế kỉ X - đầu thế kỷ XIII. M., 1996.- tr 241. ▪ Triết học Việt Nam thời cận đại và đương đại. Tư liệu và nghiên cứu. Nhân kỷ niệm một trăm năm ngày sinh của Hồ Chí Minh. M., 1990.- tr 312. ▪ Tại Thanh Hối. Những nét về sự phát triển của tư tưởng triết học ở Việt Nam (TK XX): Tóm tắt luận án. luận án cho cuộc thi. độ cand. nhà triết học. -M., 1992. − tr 18 ▪ Tư tưởng xã hội và triết học truyền thống Việt Nam trong khoa học lịch sử và triết học hiện đại Việt Nam. M., 1989. tr 172. ▪ Polyakov A. B. Về vấn đề bắt đầu truyền bá Nho giáo ở Đại Việt // Việt Nam học 2013. Số 3. Tr 242- ▪ Dương Quốc Quân Quan niệm về đức trung dung trong Nho giáo Việt Nam // Kỷ yếu Đại học Sư phạm Nhà nước Nga. A. I. Herzen. 2014. Số 166. S. 35-42. ▪ Dương Quốc Khái Vai trò của Nho giáo đối với Trung Quốc thời phong kiến // Tạp chí xuất bản khoa học của nghiên cứu sinh và nghiên cứu sinh. 2013. Số 8 (86). trang 93-96.

ết học Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt vi.wikipedia/wiki/Tri%E1%BA%BFt_h%E1%BB%8Dc_...

trang 30-35. ▪ Trần Nguyên Việt. Những quan điểm triết học của Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585) Dis. ... Cand. triết học Khoa học: 09.00 M., 1998 ▪ Phạm Kiều An. Những giai đoạn và nét chính trong quá trình phát triển của Phật giáo Việt Nam. Luận văn cho cuộc thi. độ cand. triết học Khoa học. M., 1999. ▪ Tư tưởng triết học và xã hội học ở Hàn Quốc và Việt Nam cuối thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20. // Lịch sử Triết học. T. V. M., 1961. - S. 850- ▪ Trần Thị Kim Oanh. Công giáo và ảnh hưởng của nó đến tư tưởng xã hội Việt Nam (Phân tích triết học và văn hóa): Luận văn cấp Cand. triết học Khoa học: 09.00 Moscow, 2005 202 tr. RSL OD, 61: 06-9 / 49 ▪ Chan T.M., Pankova N. Nguồn gốc của sự xuất hiện của triết học Việt Nam hiện đại // Bulletin of Science of Siberia. 2015. Số 4 (19). trang 49-56. ▪ Sharipov A. Sh. The Cult of the Four Buddha in Vietnam // Phương Đông. Tư liệu hội thảo khoa học Tuổi trẻ lần IV về vấn đề triết học, văn hóa, tôn giáo của phương Đông. SPb., 2001. S-69. ▪ Sharipov A. Sh. Sự thiêng liêng của người nữ trong tín ngưỡng dân gian của người Việt Nam: Dis. ... Cand. triết học Khoa học: 09.00 St, 2001 ▪ Sharipov A. Sh. Nỗi ám ảnh thiêng liêng trong việc thực hành tà đạo của tín ngưỡng thờ Thánh Mẫu ở Việt Nam [Văn bản]: print / A. Sh. Sharipov. - St: [b. và.], 2001. - 17 - 28 tr. - Zagl. vùng đất : Bản tin của Đại học St. Người phục vụ. 6, 2001. không. 2 (số 14). ▪ Nguyễn Thị Hồng Đặc điểm hình thành truyền thống Phật giáo Việt Nam: xưa và nay. Luận văn cho cuộc thi. độ cand. triết gia. khoa học; 09.00. M., 2009. ▪ Nguyễn Thị Hồng Tổng quan tài liệu về Phật giáo ở Việt Nam trong hơn 50 năm qua // Bản tin của Trường Đại học Nhân văn Nhà nước Nga. 2008. Số 7. S. 319-325. ▪ Thiên-an. Phật giáo và Thiền ở Việt Nam trong mối quan hệ với sự phát triển của Phật giáo ở Châu Á. Tokyo, 1975. ▪ Nguyễn Đăng Thục. Chủ nghĩa nhân văn Việt Nam // Triết học phương Đông và phương Tây, T. 9, không. 3/4 (Tháng 10, 1959 - Tháng 1, 1960), tr. 129-143. ▪ Lương, Hiền Thư, Tiến sĩ, Triết học hiện sinh Việt Nam: Đại học Temple thẩm định lại phê bình, 2009, 218 trang ▪ Việt Triết Luận Tập, Vol. 1 (Những bài tiểu luận về Triết học Việt Nam được sưu tầm). Los Angeles, Washington, DC: Vietnam University Press (321 trang) (Tiếng Việt). ▪ Tran, VD The Idea of a Viet-Philosophy. Washington, DC: Hội đồng Nghiên cứu Giá trị và Triết học, 2001. ▪ Tran, VD (2001). Cuộc tìm kiếm một nền Nho giáo Việt Nam của Kim Định. Vietnamologica: Tạp chí 5 (Toronto), 1-57. ▪ Nho giáo ở Việt Nam [Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam]: Đại học Quốc gia - Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 2002. , 1997, tháng mười một. 12-13 năm 1998 và 19-21 tháng 7 năm 2001.-276p ▪ McHale, Shawn. "Chủ nghĩa Marx, Bất đồng chính kiến ở Việt Nam và Chính trị của Ký ức Hậu thuộc địa: Trần Đức Thảo, 1946-1993." Tạp chí Nghiên cứu Châu Á 61: 1 (tháng 2 năm 2002). ▪ Whitmore JK "Một cuộc điều tra về bản chất của Nho giáo Việt Nam." // Biên niên sử Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Thành phố Hồ Chí Minh, 1999, pp. 40-45. ▪ Whitmore JK "Tổ chức xã hội và tư tưởng Nho giáo ở Việt Nam." // Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á 15 (1984): 296-306. ▪ Lê Sỹ Thắng. Lịch sử tư tưởng Việt Nam. Trong 2 vols. T. 2. Hanoi, 1997. ▪ Nguyễn Hùng Hậu. Đại cương lịch sử triết học Việt Nam. Hanoi, 2010. (Nguyen Hung Hau: Dai cuong lich su triet hoc Viet Nam. Ha Noi, 2010. ▪ Trịnh, Trí Thức. Những vấn đề nghiên cứu tư tưởng triết học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX // Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX. Hanoi, 2006.

ết học Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt vi.wikipedia/wiki/Tri%E1%BA%BFt_h%E1%BB%8Dc_...

  1. ^ Burton Stein (16 tháng 6 năm 1998). A History of India. Oxford: Wiley-Blackwell. ISBN 978-0-631-20546-3.

  2. ^ Alexandre Féron. “Qui est Tran Duc Thao? Vie et œuvre d'un philosophe vietnamien – CONTRETEMPS” (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.

  3. ^ John R. Jones Guide to Vietnam 1994 - Trang 29

  4. ^ Napier, Nancy K.; Vuong, Quan Hoang (2013). What we see, why we worry, why we hope: Vietnam going forward. ISBN 978-0985530587.

  5. ^ L. Cadière, Philosophie populaire annamite, Anthropos, Bd. 2, H. 1. (1907), pp. 116-

  6. ^ Vuong, Quan-Hoang (2020). “On how religions could accidentally incite lies and violence: folktales as a cultural transmitter”. Palgrave Communications. 6 (1): 82. doi:10/s41599-020-0442-3.

  7. ^ Teaching and research in philosophy: Asia and the Pacific. Unesco. 1986. tr. 363.

  8. ^ Pierre Brocheux, Ho Chi Minh: A Biography 2007 - Pages 204,

  9. ^ Vuong, Quan-Hoang; Bui, Quang-Khiem; La, Viet-Phuong; Vuong, Thu-Trang; Nguyen, Viet-Ha T.; Ho, Manh-Toan; Nguyen, Hong-Kong T.; Ho, Manh-Tung (4 tháng 12 năm 2018). “Cultural additivity: behavioural insights from the interaction of Confucianism, Buddhism and Taoism in folktales”. Palgrave Communications (bằng tiếng Anh). 4 (1): 1–15. doi:10/s41599-018-0189-2. ISSN 2055-1045.

  10. ^ Vũ Đình Trác, "Triết lý truyền thống Việt Nam mở đường cho Thần học Việt Nam" (1966)

  11. ^ Peter C. Phan Vietnamese-American Catholics 2005 Page 27

  12. ^ Fumitaka Matsuoka, Eleazar S. Fernandez, Realizing the America of Our Hearts: Theological Voices of Asian Americans, St. Louis, Mo: Chalice Press 2003. tr. 178. ISBN 0827232519.

Lấy từ “vi.wikipedia/w/index.php?title=Triết_học_Việt_Nam&oldid=68803887”

Tham khảo

Was this document helpful?

Triết học Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

Course: triết học

999+ Documents
Students shared 7623 documents in this course
Was this document helpful?
Triết hc Vit Nam
Bách khoa toàn thư m Wikipedia
Triết hc Vit Nam nhng tư tưởng triết hc được viết thc hành bi người Vit Nam. Các triết gia
Vit Nam trong lch s th dùng tiếng Vit, tiếng Hán hoc tiếng Pháp làm ngôn ng cho các tác
phm ca mình. Dòng tư tưởng chính ca triết hc Vit Nam Nho giáo, bên cnh đó Pht giáo Đo
giáo cũng sc nh hưởng mnh m. Ngoài ra Triết hc Vit Nam còn bao gm c triết hc trong
truyn thng tôn giáo đa phương triết hc sau này du nhp t phương Tây như triết hc Marx, triết
hc Công giáo và các trào lưu tư tưởng khác.
Trong lch s, Vit Nam s gp g vi nhiu nn văn minh trên thế gii: gp g vi nn văn minh
Trung Hoa thông qua vic tiếp thu Nho giáo và Đo giáo; tiếp xúc vi văn minh n Đ mt phn do đo
Pht t n Đ du nhp sang; sau này tiếp nhn Công giáo và các trường phái triết hc phương Tây khác.
Nhng tư tưởng triết hc Vit Nam bao gm triết hc bn đa được th hin qua văn hc dân gian và các
tác phm ch Hán, ch Nôm, ch Quc ng chu nh hưởng sâu sc t tư tưởng triết hc Trung Hoa, n
Đ và phương Tây được du nhp vào Vit Nam.
Các nhà nghiên cu tp trung vào các vn đ trong triết hc Vit Nam như:
1. Nhng vn đề triết hc v t nhiên và nhn thc lun: bao gm mi quan h gia tư duytn
ti, gia con ngườit nhiên, gia tinh thnvt cht; quan h gia Tringười, hình
thn, gia tâmvt, hu, khí...
2. Nhng vn đề triết hc chính tr: như đường li tr nước ca các triu đại, mi quan h gia tr
lon, mi quan h gia vuaquan (quân thn), mi quan h gia vua vi dân, vn đề s dng
nhân tài...
3. Nhng vn đề triết hc nhân sinh: như bn cht con người, s thành bi trong vic đào to, giáo
dc con người, đạo làm người, các chun mc đạo đức,...
Ngoài ra, suy nghĩ ca người Vit Nam thường gn lin vi mt tín ngưỡng, mt tôn giáo đa thn vi các
thn sông, thn núi... t đó đi ti thn thành hoá các nhân vt lch s, nhng người có công vi làng, vi
nước.
Nho giáo được du nhp vào Vit Nam t đu k nguyên Kitô giáo, trong cuc chinh phc các nước phía
nam ca người Hán Trung Quc. Sĩ Nhiếp, thái thú Giao Châu thế k th III, được coi là người có công
đu trong vic truyn Nho giáo Vit Nam. Các tư tưởng Đo giáo Pht giáo lúc này cũng điu
kin đ du nhp vào, bi các nhà tư tưởng như Mâu T, Khương Tăng Hi (người sáng lp Pht giáo
Thin tông Vit Nam trên cơ s thin đnh thng nht ba trường phái cùng ci ngun: Nho giáo, Pht
giáo, Đo giáo). Tư tưởng triết hc Vit Nam là bn sao chép ri rc mang tính giáo điu thiếu sáng to,
là s thu nh ca triết hc n Đ và Trung Quc.
T thế k X đến thế k XV, nhng người theo Pht giáo tiêu biu:
Trn Thái Tông : 1218-1277
Lch s
Triết hc Vit Nam – Wikipedia tiếng Vit https://vi.wikipedia.org/wiki/Tri%E1%BA%BFt_h%E1%BB%8Dc_...
1 of 8 7/3/2022, 1:40 PM