Skip to document

Nhóm 13 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp của một số quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2000 2017

Kinh tế lượng Kinh tế lượng Kinh tế lượng Kinh tế lượng Kinh tế lượng...
Course

Kinh te doi ngoai

632 Documents
Students shared 632 documents in this course
Academic year: 2019/2020
Uploaded by:
0followers
1Uploads
4upvotes

Comments

Please sign in or register to post comments.

Related Studylists

ae

Preview text

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ



BÀI TẬP TIỂU LUẬN

MÔN KINH TẾ LƯỢNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ THẤT

NGHIỆP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á

GIAI ĐOẠN 2000 - 2017

Lớp tín chỉ: Thành viên (Nhóm 13)

KTE309(20192). Phạm Duy Nghĩa Phan Lan Anh Nguyễn Thị Hằng Hà Trọng Oanh Nguyễn Thị Lan Anh Bùi Thu Trang

  • 1716610087
  • 1711110053
  • 1811110191
  • 1811110466
  • 1711110037
  • 1811110578

Giảng viên hướng dẫn: Th Nguyễn Thúy Quỳnh

Hà Nội, tháng 03 năm 2020

Mục lục

  • Lời mở đầu...............................................................................................................
  • Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng tới thất nghiệp...................
    • 1. Khái quát chung về thất nghiệp ................................................................
      • 1.1. Khái niệm thất nghiệp ..........................................................................
      • 1.1. Phân loại thất nghiệp ...........................................................................
        • 1.1.2. Theo hình thức thất nghiệp .............................................................
        • 1.1.2. Theo lý do thất nghiệp ....................................................................
        • 1.1.2. Theo tính chất thất nghiệp ..............................................................
        • 1.1.2. Theo nguyên nhân thất nghiệp ........................................................
      • 1.1. Tỉ lệ thất nghiệp ....................................................................................
    • 1. Các lý thuyết về thất nghiệp ......................................................................
      • 1.2. Lý thuyết về thất nghiệp theo kinh tế học tân cổ điển .........................
      • 1.2. Lý thuyết thất nghiệp theo trường phái trọng cung ...........................
      • 1.2. Lập luận về thất nghiệp do tỉ lệ gia tăng dân số ................................
    • 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................
    • 1. Nhận định của nhóm về những nhân tố ảnh hưởng tới thất nghiệp .....
      • 1.4. Tiền lương tối thiểu ............................................................................
      • 1.4. Thuế thu nhập cá nhân ......................................................................
      • 1.4. Tỷ lệ gia tăng dân số ...........................................................................
  • Chương II: Phương pháp nghiên cứu và mô hình..............................................
    • 2. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................
    • 2. Xây dựng mô hình ....................................................................................
      • 2.2. Xác định dạng mô hình ......................................................................
      • 2.2. Giải thích các biến trong mô hình .....................................................
      • 2.2. Kì vọng về dấu của biến theo lý thuyết ...............................................
    • 2. Mô tả số liệu ..............................................................................................
      • 2.3. Nguồn số liệu ......................................................................................
      • 2.3. Mô tả thống kê số liệu ........................................................................
      • 2.3. Ma trận tương quan giữa các biến ....................................................
  • Chương III. Ước lượng, kiểm định mô hình và suy diễn thống kê....................
    • 3. Ước lượng mô hình ..................................................................................

Lời mở đầu...............................................................................................................

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, cùng với sự đi lên của toàn cầu, các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á cũng đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng cùng với rất nhiều thành tựu về các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên đi liền với sự phát triển đó, có không ít những thách thức đã trở thành vấn đề đáng quan tâm, mối lo ngại cần phải giải quyết, một trong những số đó là tình trạng thất nghiệp.

Tuyên bố Bandar Seri Begawan về vấn đề Doanh nhân trẻ và việc làm đã nhận định: “tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao dai dẳng là mối quan ngại ngày càng tăng và đe dọa trực tiếp tới các mục tiêu tăng trưởng bền vững, thịnh vượng chung và phát triển kinh tế công bằng của cộng đồng ASEAN”. Tỷ lệ thất nghiệp cao làm gia tăng chi phí kinh tế, đồng thời làm suy giảm cơ hội tăng trưởng kinh tế, gây ra những tổn thất về người, xã hội, tâm lý rất nặng nề. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và phân tích các nhân tố gây ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp của các quốc gia Đông Nam Á là vô cùng quan trọng, có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế, xã hội của cả khu vực.

Với mong muốn được vận dụng những kiến thức của môn học Kinh tế lượng để tìm hiểu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp của một số quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2000-2017” , chúng em đã quyết định chọn đề tài này cho bài tiểu luận giữa kỳ.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp của một số quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2000-

  • Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi 9 quốc gia Đông Nam Á (Việt Nam, Indonesia, Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Phillippines, Lào,

Campuchia, Đông Ti-Mo) nhóm quốc gia chủ yếu là đang phát triển, có nhiều bước tiến mới về kinh tế song cũng không ít những vấn đề đáng lo ngại cần giải quyết.

Về thời gian: Nghiên cứu tình trạng thất nghiệp trong giai đoạn 2000-2017, là giai đoạn sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, nền kinh tế thế giới có nhiều bước chuyển mình. Chính vì vậy, các nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển như khu vực Đông Nam Á vừa có được những cơ hội mới rộng mở nhưng song hành với đó là những thách thức, đặc biệt là vấn đề về nguồn nhân lực

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đo lường và giải thích được sự tác động của các nhân tố đến thất nghiệp của một số quốc gia khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 2000 – 2017, xem xét xem các nhân tố đó tác động cùng chiều hay ngược chiều với tỷ lệ thất nghiệp. Từ kết quả của việc phân tích này, đề tài hướng tới mục tiêu đề ra được một số đề xuất, ý kiến về vấn đề thất nghiệp tại Đông Nam Á nói chung và Việt nam nói riêng. Hiểu được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới thất nghiệp là cơ sở tiền đề để hoạch định những chính sách kinh tế phù hợp nhằm giải quyết thực trạng này.

4. Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu dự kiến

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:

  • Nghiên cứu cơ sở lý luận và các lý thuyết về thất nghiệp thông qua các thông tin từ các nguồn có sẵn như sách, báo, mạng internet, ... để đưa ra nhận định của nhóm về các nhân tố ảnh hưởng tới thất nghiệp
  • Thu thập và tổng hợp số liệu từ các nguồn khác nhau
  • Xử lý số liệu: bằng cách sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS, phân tích kết quả sử dụng phần mềm định lượng Stata, kiểm định và khắc phục khuyết tật nếu có.

Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng tới thất nghiệp...................

ảnh hưởng tới thất nghiệp

1.1ái quát chung về thất nghiệp

1.1. Khái niệm thất nghiệp

Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, mong muốn làm việc nhưng lại không tìm được việc làm.

1.1. Phân loại thất nghiệp

1.1.2. Theo hình thức thất nghiệp .............................................................
1.1.2. Theo tính chất thất nghiệp ..............................................................

Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn)

Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc

Thất nghiệp chia theo lứa tuổi...

1.1.2. Theo lý do thất nghiệp ....................................................................

Mất việc: người lao động không có việc làm do các đơn vị sản xuất kinh doanh cho thôi việc vì một lý do nào đó.

Bỏ việc: là những người tự ý xin thôi việc vì những lý do chủ quan của người lao động, ví dụ: tiền công không đảm bảo, không hợp nghề nghiệp, không hợp không gian làm việc...

Nhập mới: là những người đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.

Tái nhập: là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.

1.1.2. Theo tính chất thất nghiệp

Thất nghiệp tự nguyện (voluntary unemployment)

Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary unemployment)

1.1.2. Theo nguyên nhân thất nghiệp ........................................................
  • Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment): là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh tế trải qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay khi thị trường lao động cân bằng.

Thất nghiệp tự nhiên bao gồm:

Thất nghiệp tạm thời (frictional unemployment): Xuất hiện khi không có sự ăn khớp về nhu cầu trong thị trường lao động; Chính sách công và thất nghiệp tạm thời

Thất nghiệp cơ cấu (structural unemployment): Xuất hiện do sự dịch chuyển cơ cấu giữa các ngành trong nền kinh tế hoặc sự thay đổi phương thức sản xuất trong một ngành

Thất nghiệp mùa vụ (seasonal unemloyment): Xuất hiện do tính chất mùa vụ của một số công việc như làm nông nghiệp, dạy học, công việc part time dịp hè, giải trí theo mùa (trượt tuyết, công viên nước), ...

  • Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment): là mức thất nghiệp tương ứng với từng giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, do trạng thái tiền lương cứng nhắc tạo ra,là dạng thất nghiệp sẽ mất đi trong dài hạn.

Thất nghiệp chu kỳ là mức thất nghiệp thực tế xuất hiện cùng với các chu kỳ kinh tế.

Thất nghiệp chu kỳ cao (cao hơn mức thất nghiệp tự nhiên) khi nền kinh tế rơi vào suy thoái.

Thất nghiệp chu kỳ thấp (thấp hơn mức thất nghiệp tự nhiên) khi nền kinh tế đang ở trong trạng thái mở rộng (phát triển nóng).

Chú ý: vì thất nghiệp thường mang nghĩa tiêu cực nên khi người ta nói đến thất nghiệp chu kỳ thường hàm ý nói về thất nghiệp chu kỳ cao

Theo Keynes tình trạng thất nghiệp cao trong cuộc Đại khủng hoảng là do thiếu cầu hay mức tổng cầu thấp trong điều kiện tiền lương cứng nhắc. Chính vì vậy

cao thì năng suất biên tế của công nhân phải tăng, số lượng công nhân sử dụng phải ít đi, khiến nhiều người mất việc, làm tăng thất nghiệp.

Cũng như trường phái cổ điển, Các nhà kinh tế Tân Cổ điển cho rằng các lực lượng khác nhau trên thị trường lao động, gồm có luật pháp, thể chế và truyền thống, có thể ngăn cản tiền lương thực tế điều chỉnh đủ mức để duy trì trạng thái đầy đủ việc làm, tức là mức cân bằng. Việc tiền lương thực tế không thể giảm xuống mức đầy đủ việc làm khiến cho thất nghiệp sẽ xuất hiện. Và sâu hơn, nguyên nhân chủ yếu có thể làm cho tiền lương thực tế cao hơn mức cân bằng thị trường trong các nền kinh tế hiện đại, đó là: luật tiền lương tối thiểu.

Tiền lương tối thiểu quy định mức lương thấp nhất mà người thuê lao động phải trả cho người lao động, nghĩa là mức lương thực tế trả cho người lao động không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu. Giả sử rằng do luật tiền lương tối thiểu quy định khiến tiền lương buộc phải duy trì ở mức cao hơn tiền lương cân bằng thì lượng cung lao động tăng lên LS và lượng cầu lao động giảm xuống LD. Mức dư cung về lao động (LS - LD) chính là số người thất nghiệp tăng thêm. Như vậy, tiền lương tối thiểu làm tăng thu nhập của những người lao động có việc làm, nhưng lại làm giảm thu nhập của một số người lao động không tìm được việc làm

LD L Số lao động

Tiền lương

Cung lao động

Cầu lao động

Tiền lương tối thiểu

Dư cung lao động = Thất nghiệp

W

0 LS

do quy định này. Để hiểu biết đầy đủ về tác động của tiền lương tối thiểu đến thị trường lao động thì vấn đề quan trọng cần ghi nhớ là nền kinh tế không chỉ bao gồm một thị trường lao động đơn lẻ mà gồm nhiều thị trường lao động cho các loại lao động khác nhau. Ảnh hưởng của tiền lương tối thiểu phụ thuộc vào kỹ năng và kinh nghiệm của người lao động, nhưng nhìn chung thì những lao động có kỹ năng và kinh nghiệm ít bị ảnh hưởng bởi quy định này vì mức lương cân bằng của họ cao hơn nhiều mức tiền lương tối thiểu. Đối với những lao động có kỹ năng và kinh nghiệm, mức tiền lương tối thiểu không mang tính ràng buộc. Tiền lương tối thiểu có tác động mạnh nhất tới thị trường lao động thanh niên. Tiền lương tối thiểu cho đối tượng lao động này có xu hướng thấp vì họ nằm trong số những người lao động ít kỹ năng và kinh nghiệm nhất trong lực lượng lao động. Kết quả là, tiền lương tối thiểu thường có tính ràng buộc nhiều hơn đối với lao động thanh niên so với các đối tượng khác của lực lượng lao động.

Nhìn hình biễu diễn ta thấy rõ khi mức lương tối thiểu giảm xuống thì khoảng biễu diễn lượng người thất nghiệp cũng thu ngắn lại, chứng tỏ khi đó số lượng người thất nghiệp giảm đi, và ngược lại. Vậy nên theo kinh tế học tân cổ điển, sự thay đổi mức lương tối thiểu là nguyên nhân điều chỉnh tỷ lệ thất nghiệp theo chiều hướng thuận với nhau: khi mức lương tối thiểu càng giảm thì tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm theo.

1.2. Lý thuyết thất nghiệp theo trường phái trọng cung Kinh tế học trọng cung là một trường phái kinh tế học vĩ mô đề cao mặt cung cấp của các hoạt động kinh tế. Phái này nhấn mạnh việc nâng cao năng suất lao động và nâng cao năng lực cung cấp của nền kinh tế nhằm mục đích nâng cao tốc độ tăng trưởng tiềm năng. Chính sách trọng cung điển hình nhất là giảm thuế thu nhập cá nhân.

Cụ thể, thuế thu nhập làm cho tiền lương sau khi nộp thuế mà các hộ gia đình nhận được sẽ thấp hơn so với tiền lương ban đầu mà các hãng trả. Kinh tế học trọng cung cho rằng mức thuế thấp hơn giúp cho người lao động sẽ được hưởng tỉ lệ cao hơn từ mức thu nhập tăng thêm, làm cho mọi người làm việc tích cực hơn và hoạt

Trong mô hình kinh tế cung và cầu, khi số lượng người lao động tăng (tăng cung) kết quả làm hạ lương bổng (giá giảm) khi nhiều người cùng cạnh tranh cho một công việc. Khi lương hạ thấp sẽ lại kéo theo người lao động mất đi động lực làm việc, không còn tích cực nữa và hậu quả là xu hướng bỏ việc ngày càng nhiều. Như vậy, gia tăng dân số là nguyên nhân gây ra thất nghiệp, tỉ lệ gia tăng dân số càng cao thì thất nghiệp càng lớn.

1.3ổng quan tình hình nghiên cứu

Tỷ lệ thất nghiệp là một trong những biến số vĩ mô nhận được rất nhiều sự quan tâm của không chỉ các chính quyền, học giả mà còn cả rất nhiều các nhóm sinh viên, nghiên cứu sinh. Ảnh hưởng của các yếu tố khác như tỉ lệ tăng trưởng GDP, lạm phát, thuế thu nhập, tỷ giá hối đoái hay thậm chí là sự biến động của các yếu tố như giá vàng, giá dầu,... lên tỉ lệ thất nghiệp đã được đem ra nghiên cứu. Mỗi nghiên cứu đều gồm mô hình chứa không phải một mà là nhiều biến trong các biến kể trên, và phân tích đồng thời tác động của chúng đối với thất nghiệp. Dưới đây là kết quả của các nghiên cứu về ảnh hưởng của một số biến cụ thể và nổi bật nhất.

Trong việc nghiên cứu tác động của GDP hay sự tăng trưởng GDP đến tỷ lệ thất nghiệp, đã có tương đối số lượng các nghiên cứu chỉ ra rằng, GDP thực sự có ý nghĩa đối với biến số này. Trong nghiên cứu Dahmani, Mohamed Driouche, Rekrak và Mounia (2015) đã chỉ ra mối quan hệ ngược chiều của hai biến số này. Cụ thể, khi GDP tăng trưởng 1% thì sẽ dẫn tới sự giảm 0,265% trong thất nghiệp. Đồng thời với kết quả về chiều tác động ngược này là nghiên cứu của Muhammad và Rashid (2014), Aqil, Qureshi, Ahmed, và Qadeer (2014), Olawunmi Omitogun, Adedayo Emmanuel Longe (2017) hay Yılmaz Bayar (2014)... Các nghiên cứu này đã kiểm nghiệm được tính đúng đắn của định luật Okun về chiều tác động tăng trưởng GDP đến thất nghiệp, dù vậy, không có nghiên cứu nào trong các nghiên cứu kể trên có kết quả tuân theo ước lượng của định luật Okun.

Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu đều cho ra tác động ngược chiều, ví dụ như trong nghiên cứu của Irfan Lal, Sulaiman D. Muhammad, M. Anwer Jalil và Adnan Hussain (2010) đã không tìm được kết quả này khi tạo lập mô hình nghiên cứu về tỷ lệ thất nghiệp ở một số quốc gia đang phát triển ở châu Á. Nguyên nhân

của kết quả này có thể được cho là, trong mô hình của họ, có quá ít biến độc lập (chỉ gồm GDP thực tế và GDP danh nghĩa), đây là nguyên nhân khiến cho các ước lượng không thực sự có ý nghĩa về mặt thực tiễn.

Lương tối thiểu là một vấn đề được nhắc đến nhiều ở các lý thuyết kinh tế vi mô trong thị trường lao động. Trong nghiên cứu của Jonathan Meer và Jeremy West (2013), hai tác giả đã chỉ ra việc tăng lương tối thiểu sẽ có tác động làm giảm sự tăng trưởng việc làm trong dài hạn. Kết quả này cũng đã được chỉ ra bởi nhiều cuộc khảo sát và nghiên cứu. Trong số đó có thể kể đến các nghiên cứu của Chong-Uk Kim và Gieyoung Lim (2018), Scott Greer, Isai Castrejon và Sarah Lee, hay cuộc khảo sát của Charles Brown, Curtis Gilroy và Andrew Kohen (1982). Những nghiên cứu và khảo sát này đã góp phần củng cố thêm độ tin cậy và vững chắc của lý thuyết. Tuy nhiên, nhìn chung thì số lượng các nghiên cứu có sử dụng lương tối thiểu làm biến trong kinh tế lượng còn chưa thực sự nhiều, và thị trường được nghiên cứu chủ yếu là các thị trường của các khu vực châu Âu và Mỹ.

Một sự gia tăng hay giảm xuống của tỷ lệ thất nghiệp có thể liên quan tới tỉ lệ gia tăng của dân số quốc gia ấy. Tuy nhiên, ảnh hưởng của tỉ lệ gia tăng dân số làm tăng hay giảm tỷ lệ thất nghiệp thì còn tùy vào quốc gia mà nghiên cứu thực hiện. Ví dụ, tại các quốc gia như Pakistan, Ấn Độ mà các tác giả Dr Aurangzeb và Khola Asif (2013), Muhammad và Rashid (2014) đã thực hiện thì tỉ lệ gia tăng dân số có tác động dương đối với tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên, tại Trung Quốc, một nhóm sinh viên gồm Chen Li Xuen, Chew Yun Bee, Rick Lim Li Hsien, Tan WanYen, Twe Kah Yee (2017) trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra mối quan hệ ngược chiều của hai biến tại nước này. Mối quan hệ của hai biến số này nói lên nhiều về thực trạng phân bổ hiệu quả nguồn lao động tại đất nước nghiên cứu.

Một số yếu tố khác như nguồn vốn FDI, tỷ giá hối đoái, chi tiêu chính phủ,... cũng thu hút nhiều sự chú ý và được nghiên cứu tác động của chúng lên tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, những yếu tố này vẫn còn gây nhiều tranh cãi về bản thân tác động của nó. Chẳng hạn nguồn vốn FDI, nhiều lập luận cho rằng việc thu hút nguồn vốn FDI sẽ tạo ra sự phát triển của các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài, do vậy mà lượng việc làm tăng lên, tỷ lệ thất nghiệp từ đó giảm xuống, Một số nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ cùng chiều bảo vệ cho lập luận này, trong đó có luận văn thạc

nhau. Sự tăng hay giảm của mức tiền lương tối thiểu sẽ dẫn tới sự giảm hay tăng lượng công nhân được thuê mướn trong kỳ vọng của các doanh nghiệp.

Xu hướng và yêu cầu tuyển dụng các lao động có trình độ tay nghề cao đang trở nên ngày càng rộng rãi. Các tổ chức giáo dục và trung tâm dạy nghề cũng đang thay đổi liên tục để đáp ứng nguồn lao động chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu thực tế. Tuy nhiên cần lưu ý rằng nguồn lao động chất lượng cao thường không bị tác động nhiều bởi mức lương tối thiểu. Vậy nên, liệu rằng biến số này có tác động rõ rệt đến tỷ lệ thất nghiệp của một quốc gia hay không?

Đông Nam Á là khu vực mà ở đó hầu hết các quốc gia đều là đang phát triển. Nhóm nhận định rằng mức tiền lương tối thiểu sẽ thực sự có tác động cùng chiều với tỷ lệ thất nghiệp tại các khu vực này.

1.4. Thuế thu nhập cá nhân

Các loại thuế được ra để tạo nguồn thu cho Chính phủ, từ đó tạo ra nguồn lực giúp phát triển đất nước. Dù là các doanh nghiệp hay cá nhân tiêu dùng thì đều phải chịu những loại nhất định. Một trong những loại thuế ảnh hưởng lớn nhất đến tâm lý của cá nhân đó là thuế thu nhập cá nhân, nó đánh trực tiếp vào mức thu nhập mà cá nhân đã gặt hái được.

Về cơ bản thì sẽ có những khác biệt nhất định trong việc đánh thuế thu nhập tại mỗi nước. Ở một mức thuế suất hợp lý sẽ giúp kích thích nền kinh tế nói chung, nhưng nếu mức thuế suất mà đánh quá cao hoặc quá thấp thì gây ra những tác hại chung không chỉ cho nền kinh tế, mà còn cả với lượng việc làm.

Ví dụ nếu mức thuế suất cao, thì nó sẽ tạo ra trong tâm lý người lao động những hệ quả tiêu cực, như thu nhập của mình bị giảm đi đáng kể, từ đó lại dẫn đến các hệ lụy khác như năng suất lao động giảm, ... Điều này gây áp lực lên các doanh nghiệp nói chung cũng như thị trường lao động.

Ở biến số này, nhóm nhận định mối quan hệ thuận chiều đối với tỷ lệ thất nghiệp.

1.4. Tỷ lệ gia tăng dân số Mức lao động quá dồi dào trong khi số lượng việc làm lại hạn chế là một nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp tại các quốc gia. Để giải quyết tình trạng này

được thì các nhà hoạch định chính sách cần phải cân đối được các nguồn lực lao động tại các khu vực kinh tế khác nhau. Bên cạnh đó cũng phải kiểm soát được mức gia tăng lao động sao cho cân bằng với mức gia tăng việc làm.

Một cách hiệu quả là kiểm soát được tỷ lệ gia tăng dân số hằng năm tại quốc gia đó. Việc kiểm soát tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kiểm soát được tỷ lệ thất nghiệp, cũng như nâng cao mức sống của người dân. Thông qua cách này, các nhà hoạch định chính sách đã gián tiếp kiểm soát và cân bằng lượng lao động và lượng việc làm.

Ví dụ tại các quốc gia chưa phát triển, việc không kiểm soát chặt chẽ tình trạng sinh đẻ đã có tác động rất lớn đối với thực trạng gia tăng của tỷ lệ thất nghiệp.

Nhóm nhận định rằng, tỷ lệ gia tăng dân số biến đổi cùng chiều với tỷ lệ thất nghiệp tại các quốc gia Đông Nam Á.

Chương II: Phương pháp nghiên cứu và mô hình..............................................

2.1ương pháp nghiên cứu

Để kiểm định mô hình mối quan hê giữa thất nghiệ p với các yếu tố ̣ tiền lương tối thiểu, thuế thu nhâp cá nhân, tỉ lệ tăng trưởng dân sộ́ , nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp OLS, với sự hỗ trợ của phần mềm Stata.

2.2ây dựng mô hình

2.2. Xác định dạng mô hình Từ những nghiên cứu và phân tích trên ta thấy yếu tố tiền lương tối thiểu, thuế thu nhâp cá nhân, tỉ lệ tăng trưởng dân số có ảnh hưởng đến thất nghiệ p. ̣

Từ đó ta xây dựng mô hình lí thuyết:

Thất nghiêp = F (tiền lương tối thiểu, thuế thu nhậ p cá nhân, tỉ lệ tăng trưởng ̣ dân số)

Mô hình hồi quy tổng thể (PRF):

bình thường

Thuế thu nhâp cạ́ nhân

per_tax

Tổng số thuế tính theo từng bâc thu nhậ p.̣ Số thuế tính theo từng bâc thu nhậ p = thụ nhâp tính thuế của bậ c thu nhậ p x thuệ́ suất tương ứng của bâc thu nhậ p đó (tínḥ theo biểu lũy tiến từng phần)

####### %

Biến phụ thuôc̣

Tỉ lê ̣ tăng trưởng dân số

pop_grow

Tỷ suất mà theo đó dân số được tăng lên (hay giảm đi) trong môt thời kỳ (thường̣ tính cho một năm lịch) do tăng tự nhiên và di cư thuần, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm so với dân số trung bình (hay dân số có đến giữa năm).

####### %

Biến phụ thuôc̣

2.2. Kì vọng về dấu của biến theo lý thuyết

Tên biến Kí hiêụ Kì vọng Giả thuyết giải thích kỳ vọng dấu của hê sộ́

Tiền lương tối thiểu β 1 + Tiền lương tối thiểu giảm thì thất nghiêp̣ càng giảm Thuế thu nhâp cá nhâṇ β 2 +

Thuế thu nhâp cá nhân càng tăng thì thấṭ nghiêp càng tăng̣ Tỉ lê tăng ̣ trưởng dân số β 3 +

Tỉ lê tăng trưởng dân số càng tăng thì thấṭ nghiêp càng tăng̣

2.3ô tả số liệu

2.3. Nguồn số liệu

Dữ liệu về tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ tăng trưởng dân số được lấy từ trang web World Bank. Dữ liệu về tiền lương tối thiểu được lấy từ trang web Country EconomyTrading Economics. Dữ liệu về mức thuế tiêu dùng cá nhân được lấy từ trang web Trading Economics. Mẫu số liệu gồm 162 quan sát của 9 nước Đông Nam Á, từ năm 2000 đến năm 2017.

2.3. Mô tả thống kê các biến Dùng lệnh gen, tạo các biến thích hợp cho mô hình chạy trong phần mềm STATA:

Dùng lệnh sum để mô tả số liệu các biến

Các biến Giá trị trung bình

Giá trị lớn nhất

Giá trị nhỏ nhất

Độ lệch chuẩn ln_unempl 0 2 -0 0. ln_minwag e

####### 4 5 2 0.

ln_pertax 3 3 2 0. ln_popgrow 0 0 -1 0. Bảng 2.3 Mô tả thống kê số liệu

Biến ln_unempl: có giá trị lớn nhất là 2; giá trị nhỏ nhất là -0, giá trị trung bình là 0; độ lệch chuẩn là 0. Cho thấy tỉ lệ thất nghiệp ở các nước là khác nhau.

Biến ln_minwage: có giá trị lớn nhất là 5; giá trị nhỏ nhất là 2; giá trị trung bình là 4; độ lệch chuẩn là 0. Cho thấy tại mỗi nước, mức lương tối thiếu lại có giá trị khác nhau, qua từng năm, mức lương tối thiểu có xu hướng tăng dần.

Biến ln_pertax: có giá trị lớn nhất là 3; giá trị nhỏ nhất là 2; giá trị trung bình là 3; độ lệch chuẩn là 0. Cho thấy mỗi nước quy định về thuế thu nhập cá nhân tại mỗi nước là khác nhau, qua các năm mức thuế này có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào chính sách của nước đó.

Was this document helpful?

Nhóm 13 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp của một số quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2000 2017

Course: Kinh te doi ngoai

632 Documents
Students shared 632 documents in this course
Was this document helpful?
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

BÀI TẬP TIỂU LUẬN
MÔN KINH TẾ LƯỢNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ THẤT
NGHIỆP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
GIAI ĐOẠN 2000 - 2017
Lớp tín chỉ:
Thành viên (Nhóm 13)
KTE309(20192).1
Phạm Duy Nghĩa
Phan Lan Anh
Nguyễn Thị Hằng
Hà Trọng Oanh
Nguyễn Thị Lan Anh
Bùi Thu Trang
– 1716610087
– 1711110053
– 1811110191
– 1811110466
– 1711110037
– 1811110578
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thúy Quỳnh
Hà Nội, tháng 03 năm 2020