Skip to document

BÀI TIỂU LUẬN QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ Trong BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TẠI VIỆT NAM

Xét về mặt kinh tế, Việt Nam là quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc...
Course

Tư tưởng Hồ Chí Minh (POS 361)

457 Documents
Students shared 457 documents in this course
Academic year: 2021/2022
Uploaded by:
0followers
2Uploads
21upvotes

Comments

Please sign in or register to post comments.

Related Studylists

Triết

Preview text

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

KHOA KH XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN HỌC: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

2

ĐỀ TÀI: QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ TRONG

BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ

NGHĨA TẠI VIỆT NAM.

GVHD: THSỄN THỊ HẢI LÊN

LỚP: PHI 162 C

TÊN THÀNH VIÊN NHÓM :

1. NGUYỄN THỊ UYỂN NHI – 7616

2. PHẠM THỊ LAN HƯỜNG – 0509

3. PHAN ANH QUÂN – 1930

4. LẠI HOÀNG QUÂN – 2587

5. PHAN PHƯỚC THANH – 9063

6. NGUYỄN VĂN THÀNH – 3056

7. TRẦN NHƯ TÍN – 9727

8. LÊ CHÍ TRUNG – 4803

Năm học 2021-

LỜI MỞ ĐẦU

Xét về mặt kinh tế, Việt Nam là quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Nhóm Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, ASEAN,.. tế Việt Nam dưới sự điều hành của chính phủ còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết, các vấn đề tồn tại gắn liền với gốc rễ của bất ổn kinh tế vĩ mô đã ăn sâu, bám chặt vào cơ cấu nội tại của nền kinh tế nước này, cộng với việc điều hành kém hiệu quả, liệu dẫn đến liên tục gặp lạm phát cũng như nguy cơ đình đốn nền kinh tế.

Chúng ta đã biết được quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Do đó mà ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự xuất hiện cuả quy luật giá trị. Mọi hoạt động cuả các chủ thể kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hoá đều chịu sự tác động cuả quy luật này. Quy luật giá trị là nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế chu kì,phân hoá giàu nghèo,những cuộc cạnh tranh không lành mạnh..ính vì thế chúng ta cần nghiên cứu về quy luật giá trị,tìm hiểu vai trò và tác động của nó tới nền kinh tế,đặc biệt là trong thời kì phát triển nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay.

Bài viết này chia thành 2 chương, bao gồm:

Chương I: Cơ sở lí luận chung về quy luật giá trị

Chương II: Sự vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường Việt Nam

Em xin gửi lời chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hải Lên đã hướng dẫn giúp đỡ nhóm em hoàn thành đề tài này. Trong bài viết còn nhiều sai sót mong cô chỉ bảo để em rút kinh nghiệm lần sau sửa chữa. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ

**1. Nội dung quy luật giá trị

  1. Khái niệm và nội dung của quy luật giá trị 1.1. Khái niệm** Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Bất cứ nơi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.

1.1. Nội dung Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Quy luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và lưu thông hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, cụ thể là: - Trong sản xuất thì hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội và hao phí lao động xã hội cần thiếtì trong nền sản xuất hàng hóa, vấn đề đặc biệt quan trọng là hàng hóa sản xuất ra có bán được hay không. Để có thể bán được thì hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa cuả các chủ thể kinh doanh phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội có thể chấp nhận được. Mức hao phí càng thấp thì họ càng có khả năng phát triển kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận, ngược lại sẽ bị thua lỗ, phá sản... - Trong trao đổi hàng hoá cũng phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết, tức là tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá, hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau, nhưng có lương giá trị bằng nhau thì phải trao đổi ngang nhau. Đòi hỏi trên của quy luật là khách quan, đảm bảo sự công bằng, hợp lí, bình đẳng giữa những người sản xuất hàng hoá. Quy luật giá trị bắt buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo yêu cầu hay đòi hỏi của nó thông qua giá cả thị trường.

Tuy nhiên trong thực tế do sự tác động của nhiều quy luật kinh tế, nhất là quy luật cung cầu làm cho giá cả hàng hoá thường xuyên tách rời giá trị. Nhưng sự tách rời đó chỉ xoay quanh giá trị, Các gọi đó là vẻ đẹp của quy luật giá trị. Trong vẻ đẹp này, giá trị hàng hoá là trục, giá cả thị trường lên xuống quanh trục đó. Đối với mỗi hàng hoá, giá cả của nó có thể cao thấp khác nhau, nhưng khi xét trong một khoảng thời gian nhất định, tổng giá cả phù hợp với tổng giá trị của nó.

Nhưng sự tách rời đó chỉ xoay quanh giá trị, Các gọi đó là vẻ đẹp của quy luật giá trị. Trong vẻ đẹp này, giá trị hàng hoá là trục, giá cả thị trường lên xuống quanh trục

đó. Đối với mỗi hàng hoá, giá cả của nó có thể cao thấp khác nhau, nhưng khi xét trong một khoảng thời gian nhất định, tổng giá cả phù hợp với tổng giá trị của nó Giá cả thị trường tự phát lên xuống xoay quanh giá trị là biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị.

1. Mối quan hệ giữa giá cả, giá cả thị trường, giá cả độc quyền và giá trị hàng hoá. - Quy luật giá trị biểu hiện qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản thành quy luật giá cả sản xuất( giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh) và thành quy luật giá cả độc quyền ( giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền). Nó tiếp tục tồn tại và hoạt động trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộỉ các nước xã hội chủ nghĩa ở các nước và ở nước ta. Ta xét mối quan hệ giữa giá cả, giá cả thị trường, giá cả độc quyền với giá trị hàng hoá: - Giá cả: là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá trị là cơ sở của giá cả.Khi quan hệ cung cầu cân bằng, giá cả hàng hoá cao hay thấp là ở giá trị của hàng hoá quyết định Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, giá cả hàng hoá tự phát lên xuống xoay quanh giá trị tuỳ theo quan hệ cung cầu, cạnh tranh và sức mua của đồng tiền. Sự hoạt động của quy luật giá trị biểu hiện ở sự lên xuống của giá cả trên thị trường. Tuy vậy, sự biến động của giá cả vẫn có cơ sở là giá trị , mặc dầu nó thường xuyên tách rời giá trị. Điều đó có thể hiểu theo hai mặt: - Không kể quan hệ cung cầu như thế nào, giá cả không tách rời giá trị xã hội - Nếu nghiên cứu sự vận động của giá cả trong một thời gian dài thì thấy tổng số giá cả bằng tổng só giá trị, vì bộ phận vượt quá giá trị sẽ bù vào bộ phận giá cả thấp hơn giá trị (giá cả ở đây là giá cả thị trường. Giá cả thị trường là giá cả sản xuất giữa người mua và người bán thoả thuận với nhau) - Giá cả sản xuất: là hình thái biến tướng của giá trị, nó bằng chi phí sản xuất của hàng hoá cộng với lợi nhuận bình quân. Trong giai đoạn tư bản tự do cạnh tranh do hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân nên hàng hoá không bán theo giá trị mà bán theo giá cả sản xuất Giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất không phải là phủ nhận quy luật giá trị mà chỉ là biểu hiện cụ thể của quy luật giá trị trong giai đoạn tư bản tự do cạnh tranh. - Giá cả độc quyền: Trong giai đoạn tư bản độc quyền, tổ chức độc quyền đã nâng giá cả hàng hoá lên trên giá cả sản xuất và giá trị. Gía cả độc quyền bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận độc quyền. Lợi nhuận độc quyền vượt quá lợi nhuận bình quân.

phải thu hẹp quy mô sản xuất, chuyển sang sản xuất loại hàng hoá có giá cả thị trường cao hơn; làm cho tư liệu sản xuất, sức lao động và tiền vốn ở ngành hàng hoá này giảm đi.

Thực chất điều tiết lưu thông của quy luật giá trị là điều chỉnh một cách tự phát khối lượng hàng hoá từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, tạo ra mặt bằng giá cả xã hội. Giá trị hàng hoá mà thay đổi, thì những điều kiện làm cho tổng khối lượng hàng hoá có thể tiêu thụ được cũng sẽ thay đổi. Nếu giá trị thị trường hạ thấp thì nói chung nhu cầu xã hội sẽ mở rộng thêm và trong những giới hạn nhất định, có thể thu hút những khối lượng hàng hoá lớn hơn. Nếu giá trị thị trường tăng lên thì nhu cầu xã hội về hàng hoá sẽ thu hẹp và khối lượng hàng hoá tiêu thụ cũng sẽ giảm xuống. Cho nên nếu cung cầu điều tiết giá cả thị trường hay nói đúng hơn là điều tiết sự chênh lệch giữa giá cả thị trường và giá trị thị trường thì trái lại chính giá trị thị trường điều tiết quan hệ cung cầu, hay cấu thành trung tâm, chung quanh trung tâm đó những sự thay đổi trong cung cầu làm cho những giá cả thị trường phải lên xuống.

Trong xã hội tư bản đương thời, mỗi nhà tư bản công nghiệp tự ý sản xuất ra cái mà mình muốn theo cách mình muốn, và với số lượng theo ý mình. Đối với họ số lượng mà xã hội cần là một lượng chưa biết, cái mà ngày hôm nay cung cấp không kịp thì ngày mai lại có thể cung cấp nhiều quá số yêu cầu. Tuy vậy người ta cung thoả mãn được nhu cầu một cách miễn cưỡng, sản xuất chung quy là căn cứ theo những vật phẩm người ta yêu cầu.

2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động. Để tránh bị phá sản, giành được ưu thế trong cạnh tranh và thu hút được nhiều lãi, từng người sản xuất hàng hoá đều tìm mọi cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất để giảm hao phí lao động cá biệt của mình, giảm giá trị cá biệt của hàng hoá do mình sản xuất ra. Từ đó làm cho kỹ thuật của toàn xã hội càng phát triển lên trình độ cao hơn, năng suất càng tăng cao hơn.

Như thế là chúng ta thấy phương thức sản xuất tư liệu sản xuất luôn bị biến đổi, dẫn đến sự phân công tỉ mỉ hơn dùng nhiều máy móc hơn, lao động trên một quy mô lớn đưa đến lao động trên một quy mô lớn hơn như thế nào. Đó là quy luật luôn hất sản xuất ra con đường cũ và luôn buộc sản xuất phải làm cho sức sản xuất của lao động khẩn trương hơn. Quy luật đó không gì khác mà là quy luật nhất định giữ cho giá cả hàng hoá ngang bằng với chi phí sản xuất của chính hàng hoá đó, trong giới hạn của

những biến động chu kì của thương mại.”..ếu một người nào sản xuất dược rẻ hơn, có thể bán được nhiều hàng hoá hơn và do đó chiếm lĩnh được ở trên thị trường một địa bàn rộng hơn bằng cách bán ra hạ giá hơn giá cả thị trường hiện hành hay hạ hơn giá trị thị trường thì anh taẽ làm ngay như thế và do đó mở đầu một hành động dần dần buộc những người khác cũng phải áp dụng các phương pháp ít tốn kém hơn và làm cho thời gian lao động xã hội cần thiết giảm xuống một mức thấp hơn.

Theo Mác thì trong sự vận động bên ngoài những tư bản, những quy luật bên trong của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành những quy luật bắt buộc của sự cạnh tranh, rằng dưới hình thức đó đối với những nhà tư bản những quy luật biểu hiện thành động cơ của những hoạt động của họ,rằng như vậy là muốn phân tích một cách khoa học sự cạnh tranh thì trước đó phảI phân tích tính chất bên trong của tư bản, cũng như chỉ người nào hiểu biết sự vận động thực sự của các thiên thể - tuy là các giác quan không thể thấy được, thì mới có thể hiểu được sự vận động bề ngoài của những thiên thể ấy.

2. Thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hoá giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hoá. Trong xã hội những người sản xuất cá thể, đã có mầm mống của một phương thức sản xuất mới. Trong sự phân công tự phát, không có kế hoạch nào thống trị xã hội, phương thức sản xuất ấy đã xác lập ra sự phân công, tổ chức theo kế hoạch, trong những công xưởng riêng lẻ; bên cạnh sản xuất của những người sản xuất cá thể nhỏ đã làm xuất hiện sản xuất xã hội. Sản phẩm của hai loại sản xuất đó cùng bán trên một thị trường, do đó giá cả ít ra cũng sấp xỉ nhau. Nhưng so với sự phân công tự phát thì tổ chức có kế hoạch đương nhiên mạnh hơn nhiều; sản phẩm của công xưởng dùng lao động xã hội là rẻ hơn so với sản phẩm của những người sản xuất nhỏ, tản mạn. Sản xuất của những người sản xuất cá thể gặp thất bại từ nghành này đến nghành khác. Trong nền sản xuất hàng hoá, sự tác động cuả các quy luật kinh tế, nhất là quy luật giá trị tất yếu dẫn đến kết quả: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, nhiều vốn, có kiến thức và trình độ kinh doanh cao ,trang bị kĩ thuật tốt sẽ phát tài, làm giàu. Ngược lại không có các điều kiện trên, hoặc gặp rủi ro sẽ mất vốn phá sản. Quy luật giá trị đã bình tuyển, đánh giá những người sản xuất kinh doanh.

Sự bình tuyển tự nhiên ấy đã phân hoá những người sản xuất kinh doanh ra thành ngườ i giàu người nghèo. Người giàu trở thành ông chủ người nghèo dần trở thành người làm thuê. Lịch sử phát triển của sản xuất hàng hoá đã chỉ ra là quá trình phân

Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế Việt Nam để đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, Đảng và Nhà nước đang nghiên cứu, xem xét những vấn đề đặt ra để hoàn thiện hơn thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong đó, vai trò kiến tạo của Nhà nước, vai trò của doanh nghiệp nhà nước, vai trò của kinh tế tư nhân được nhìn nhận sẽ là những trụ cột để tạo nên sức mạnh kinh tế cho quốc gia. Nhận diện và chấn chỉnh các biểu hiện chệnh hướng trong quá trình xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cũng là vấn đề thường xuyên, không thể xem nhẹ.

Lịch sử kinh tế thế giới đã và đang ghi nhận hai sự kiện tầm cỡ quốc tế lớn lao: Thứ nhất, sự sụp đổ Liên Xô trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX như là minh chứng cho sự thất bại của mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung cao độ theo mô hình Xô- viết. Thứ hai, cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính khởi đầu năm 2008 ở Mỹ và lan tỏa toàn cầu trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI như là minh chứng cho sự thất bại của mô hình kinh tế thị trường tự do tối đa kiểu Mỹ. Nhân loại đứng trước sự lựa chọn và yêu cầu mới về sự kết hợp hài hòa bàn tay thị trường với bàn tay nhà nước trong mô hình kinh tế mới phù hợp với điều kiện cụ thể và đặt mục tiêu lợi ích quốc gia lên hàng đầu theo yêu cầu phát triển bền vững của mỗi nước.

2. Mô hình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện đang được thực thi chỉ ở hai nước (Việt Nam - kinh tế thị trường định hướng XHCN và Trung Quốc - kinh tế thị trường XHCN). Thời gian tồn tại của nó cũng chỉ mới hơn 1/4 thế kỷ thử nghiệm. Tuy vậy, các kết quả thực tế đã chứng tỏ đây là mô hình có sức sống mạnh mẽ và có triển vọng lịch sử to lớn.

Hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có các đặc trưng sau:

  • Là một nền kinh tế hỗn hợp, nghĩa là vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều tiết của nhà nước. Các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường được tôn trọng, các mạch máu kinh tế và các ngành trọng yếu (khai mỏ, ngân hàng, quốc phòng...) được nhà nước quản lý. Các thông lệ quốc tế trong quản lý và điều hành kinh tế được vận dụng một cách hợp lý. Nền kinh tế chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.

  • Là một nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, nhưng khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế. Đấ t đai thuộc sở hữu toàn dân.

  • Là nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững và chủ động hội nhập kinh tế thành công.

  • Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động và theo hiệu quả kinh tế, đồng thời theo cả mức đóng góp vốn. Chú trọng phân phối lại qua phúc lợi xã hội. Việc phân bổ các nguồn lực vừa được tiến hành theo hướng nâng cao hiệu quả, vừa theo hướng giúp thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các địa phương. Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội; công bằng xã hội được chú ý trong từng bước, từng chính sách phát triển.

  • Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.

  • Các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân được khuyến khích tham gia vào quá trình phát triển kinh tế.

3. Thực trạng vận dụng cũng như tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Nền kinh tế nước ta đang từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, từ sản xuất tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa. Quy luật giá trị gắn liền nền sản xuất hàng hoá đó còn hoạt động trên một phạm vi khá rộng và trong một thời gian dài. Vai trò và phạm vi hoạt động của nó biển đổi từng thời kì cùng với sự chuyển biến của quan hệ sản xuất, của lực lượng sản xuất với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Vì vậy trong khi xác nhận vai trò chủ đạo quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa, chúng ta cần nhận thức đúng quy luật giá trị, tự giác vận dụng quy luật giá trị và những phạm trù kinh tế gắn liền với qui luật đó như tiền tệ, giá cả, tín dụng, tài chính ..để kích thích sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển, thúc đẩy nền kinh tế nước ta tiến nhanh trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

Theo văn kiện đại hội đảng IX “Đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.

Với các đặc trưng của mô hình này như đã nói ở trên, các quy luật kinh tế được phép phát huy tác dụng của nó trong đó quy luật giá trị đóng vai trò là quy luật kinh tế căn bản chi phối toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế.

hay thực hiện kế hoạch kinh tế đều phải tính đến giá thành ,quan hệ cung cầu ,để định khối lượng ,kết cấu hàng hoá...

3.1. Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế. Việc chuyển từ chế độ tầp trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì cùng với nó là việc loại bỏ cơ chế xin cho, cấp phát, bảo hộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp phải tự hạch toán, không bị ràng buộc quá đáng bởi các chỉ tiêu sản xuất mà nhà nước đưa ra và phải tự nghiên cứu để tìm ra thị trường phù hợp với các sản phẩm của mình; thực hiện sự phân đoạn thị trường để xác định tấn công vào đâu, bằng những sản phẩm gì.

Mặt khác, cùng với xu hướng công khai tài chính doanh nghiệp để giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán, thúc đẩy tiến trình gia nhập AFTA, WTO; mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp đều phải nâng cao sức cạnh tranh của mình để có thể đứng vững khi bão táp của qúa trình hội nhập quốc tế ập đến. Sức cạnh tranh được nâng cao ở đây là nói đến sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp trong nước, giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài, giữa các cá nhân trong nước với cá nhân trong nước, giữa cá nhân trong nước với cá nhân nướ c ngoài (cũng có thể coi đây là hệ quả tất yếu của sự phát triển của lực lượng sản xuất).

3.1. Tạo nên sự năng động của nền kinh tế thị trường Việt Nam.

Cạnh tranh gay gắt sẽ đưa đến một hệ quả tất yếu là làm cho nền kinh tế năng động lên .Vì trong cạnh tranh, mỗi người sẽ tìm cho mình một con đường đi mới trong một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh tạo nên sự sản xuất hiệu quả nhất. Các con đường đó sẽ vô vàn khác nhau, các con đường đó luôn tạo ra những lĩnh vực sản xuất mới. Và hơn nữa, cạnh tranh năng dộng sẽ làm cho sản phẩm hàng hoá đa dạng về mẫu mã, nhiều về số lượng, cao về chất lượng. Bởi vì, sự đào thải của quy luật giá trị sẽ ngày càng làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, mang lại nhiều lơi ích cho người tiêu dùng.

Sự năng động còn thể hiện ở sự phát triển nhiều thành phần kinh tế. Bởi vì, việc phát triển nhiều thành phần kinh tế có tác dụng thu hút nguồn nhân lực vào các thành phần kinh tế, phát huy nội lực, tận dụng nội lực để sản xuất ra nhiều hàng hoá thu lợi nhuận (lợi nhuận siêu nghạch, lợi nhuận độc quyền) hay nâng cao trình độ sản xuất trong một nghành, một lĩnh vực nhất định.

3.1. Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, siêu lợi nhuận. Sự đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngoài ngày càng phát triển, hay nói cách khác là thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.

Mỗi nước đều có những ưu thế, lợi thế riêng. Do thời gian và trình độ xuất phát điểm của nền kinh tế khác nhau nên khi nước này cần vốn thì nước kia lại thừa. Do tốc độ phát triển khác nhau nên khi nước này phát triển thì nước kia lại quá lạc hậu; do sự phân bố tài nguyên khác nhau nên nước này có điều kiện sản xuất cía này, nước kia có điều kiện sản xuất cái kia và tạo ra một lợi thế so sánh trên thương trường. Điều này thúc đẩy sự chuyên môn hoá, hiệp tác hoá sản xuất để có chi phí sản xuất thấp và tuân theo sự điều tiết của quy luật giá trị, chi phí sản xuất thấp sẽ làm cho giá cả thấp, và do đó thắng trên thương trường.

Ngoài ra khi quy luật giá trị tác động như vậy sẽ có tác dụng giáo dục những cán bộ lãnh đạo kinh tế tiến hành sản xuất một cách hợp lí,và khiến họ tôn trọng kỉ luật .Nhờ đó mà học hỏi tính toán tiềm lực của sản xuất ,tính toán một cách chính xác, tính đến tình hình thực hiện của sản xuất ,biết tìm ra những lực lượng dự trữ tiềm tàng giấu kín trong sản xuất.

Tuy nhiên điều tai hại là các cán bộ lãnh đạo ,các nhà chuyên môn về công tác kế hoạch, trừ số ít đều hiểu không thấu đáo tác dụng của quy luật giá trị, không nghiên cứu và không biết chú ý đến tác dụng đó trong khi tính toán .Đó là nguyên nhân vì sao chính sách nước ta còn hay mơ hồ.

3. Trong lưu thông Phân phối và lưu thông trong xã hội chủ nghĩa có sự tác động khách quan của quy luật giá trị. Việc vận dụng quy luật trong lưu thông, phân phối được thể hiện ở những mặt sau

3.2. Hình thành giá cả. Hình thức vận dụng quy luật giá trị tập trung nhất là khâu hình thành giá cả. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị, cho nên khi xác định giá cả phải đảm bảo yêu cầu khách quan là lấy giá trị làm cơ sở, phản ánh đầy đủ những hao phí về vật tư và lao động để sản xuất hàng hoá. Giá cả phải bù đắp chi phí sản xuất hợp lí, tức là bù đắp giá thành sản xuất ,đồng thời phải bảo đảm một mức lãi thích đáng để tái sản xuất mở rộng. Đó là nguyên tắc chung áp dụng phổ biến cho mọi quan hệ trao đổi, quan hệ giữa các xí nghiệp quốc doanh với nhau ,cũng như nhà nước với nông dân.

Giá cả là một phạm trù phức tạp, sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị là một tất yếu khách quan của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước ta đã vận dụng quy luật giá trị vào những mục đích nhất định, đã phải tính đến những nhiệm vụ kinh tế, chính trị trước mắt và lâu dài, căn cứ vào nhiều quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.

bằng giá cả của hàng hóa trên thị trường. Với những biến động nhỏ của giá cả đòi hỏi phải được quan sát và nhận biết nguyên nhân biến động đó. Điều đó tùy thuộc vào trình độ của các nhà quản lý kinh tế, do vậy việc nâng cao trình độ của các nhà quản lý đảm bảo có những quyết sách phù hợp ở tầm vĩ mô nhằm phát triển kinh tế đất nước. Từ đó phải tuyển chọn những người thực sự có năng lực vào đội ngũ này, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ này.

  • Phát triển khoa học giáo dục đào tạo

Đảng và Nhà nước ta luôn xác định con người luôn ở vị trí trung tâm trong toàn bộ các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Giáo dục đào tạo mang đến tri thức cho con người, naagn cao kĩ năng sản xuất hay là nâng cao chất lượng lao động trong thời đại phát triển nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ. Bởi trong nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của tri thức của con người càng được đề cao và trở thành một nguồn tài nguyên phát triển kinh tế quan trọng. Trong điều kiện nước ta hiện nay, giáo dục cần một sự thay đổi về phương thức, tránh tình trạng làm thui chột khả năng sáng tao của người học và phải luôn hướng ra thế giới tiếp thu trí tuệ mới nhất của nhân loại

  • Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế

Cần có một khung pháp lý ổn định với các luật định phù hợp, đó là điều kiện phù hợp để các chủ thể kinh tế tham gia các hoạt động kinh tế có những hoạt động phù hợp, tránh những hành động không phù hợp, vi phạm pháp luật. Đông thời với khung pháp lý, nhà nước cũng phải có các chính sách kinh tế khuyến khích tham gia các hoạt động kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh. Nhằm thu hút đầu tư trong nước cũng như đầu tư nước ngoài, nhanh chóng khai thác các nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển kinh tế. Cũng cần có những điều chỉnh giá cả ổn định bởi giá cả là thước đo của giá trị, tránh những can thiệp không hợp lý vào hoạt động của hệ thống giá cả thị trường.

  • Nhà nước cần hạn chế những ảnh hưởng xấu bằng các chính sách phù hợp

Để hạn chế tác động tiêu cực của quy luật giá trị đó là sản xuất dư thừa và phân hóa giàu nghèo, Nhà nước phải trực tiếp can thiếp bằng luật và các chính sách. Để đảm bảo công bằng xã hội cần có những chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách phát triển kinh tế ở những vùng khó khăn, các chương trình xóa đói giảm nghèo, phân phối lại thu nhập.

KẾT LUẬN

Quy luật giá trị có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế thị trường, nó là quy luật kinh tế căn bản chi phối sự vận động của nền kinh tế thị trường. Sự tác động của quy luật giá trị một mặt thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, mặt khác gây ra các hệ quả tiêu cực. Thực tế cho thấy rất rõ ràng rằng quy luật giá trị và những biểu hiện của nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa, ..à lĩnh vực tác động rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội.

Đảng và nhà nước nước ta đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc dổi mới xã hội và vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế đất nước. Việc tuân theo nội dung của quy luật giá trị để hình thành và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên có phát huy được các mặt tích cực, đẩy lùi các mặt tiêu cực còn là một vấn đề phụ thuộc nhiều vào vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước và nhận thức của mỗi công dân.

PHÂN CHIA CÔNG VIỆC GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

STT HỌ VÀ TÊN MSSV NỘI DUNG PHÂN TÍCH %

1 Phạm Thị Lan Hường 0509 Chương 2 1 tế thị trường và sự cần thiết phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.

12,5%

2 Nguyễn Thị Uyển Nhi 7616 Chương 1 2.3ực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hoá giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hoá. Lời mở đầu Kết luận Tổng hợp và sửa chữa

12,5%

3 Phan Anh Quân 1930 Chương 2 2ô hình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

12,5%

4 Lại Hoàng Quân 2587 Chương 1 1.1ái niệm và nội dung của quy luật giá trị

12,5%

5 Phan Phước Thanh 9063 Chương 1 1.2ối quan hệ giữa giá cả, giá cả thị trường, giá cả độc quyền và giá trị hàng hoá

12,5%

6 Nguyễn Văn Thành 3056 Chương 2 4ải pháp để vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường Việt

12,5%

Nam.

7 Trần Như Tín 9727 Chương 1

2.Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa 2.2ích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động

12,5%

8 Lê Chí Trung 4803 Chương 2

3ực trạng vận dụng cũng như tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.

12,5%

Was this document helpful?

BÀI TIỂU LUẬN QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ Trong BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TẠI VIỆT NAM

Course: Tư tưởng Hồ Chí Minh (POS 361)

457 Documents
Students shared 457 documents in this course
Was this document helpful?
TRƯỜNG ĐẠI HC DUY TÂN
KHOA KH XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BÀI TIU LUN
MÔN HC: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BN CA CH NGHĨA MÁC-LÊNIN
2
ĐỀ TÀI: QUY LUT GIÁ TR VÀ TM QUAN TRNG CA NÓ TRONG
BI CNH NN KINH T TH TRƯỜNG ĐNH NG XÃ HI CH
NGHĨA TẠI VIT NAM.
GVHD: THS.NGUYN TH HI LÊN
LP: PHI 162 C
TÊN THÀNH VIÊN NHÓM :
1. NGUYN TH UYN NHI 7616
2. PHM TH LAN HƯNG 0509
3. PHAN ANH QUÂN 1930
4. LI HOÀNG QUÂN 2587
5. PHAN PHƯỚC THANH 9063
6. NGUYN VĂN THÀNH 3056
7. TRẦN NHƯ TÍN – 9727
8. LÊ CHÍ TRUNG 4803
Năm hc 2021-2022