Skip to document

Bài tập tài chính doanh nghiệp chương 1 và 4

bài tập tcdn
Course

Corporate Finance

999+ Documents
Students shared 2726 documents in this course
Academic year: 2018/2019
Uploaded by:
Anonymous Student
This document has been uploaded by a student, just like you, who decided to remain anonymous.
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Comments

Please sign in or register to post comments.
  • Student
    Môn này ở ngành nào nhỉ

Preview text

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đắc Mỹ An Lớp: FN Giảng viên: Nguyễn Thị Uyên Uyên Môn: Tài chính doanh nghiệp

BÀI TẬP CÁ NHÂN

CHƯƠNG 1

Câu hỏi lý thuyết

1ác cổ đông là chủ sở hữu của công ty cổ phần. Các cổ

đông bầu các nhà quản trị công ty để quản lý công tyự

tách biệt quyền sở hữu này khỏi sự kiểm soát trong hình

thức tổ chức của công ty là điều khiến cho quan hệ đại

diện tồn tại. Quản lý có thể hành động theo sở thích

riêng của mình hoặc của người khác, chứ không phải lợi

ích của cổ đông. Nếu các sự kiện như vậy xảy ra, họ có

thể mâu thuẫn với mục tiêu tối đa hóa giá cổ phần của

vốn chủ sở hữu của công ty.

2ác tổ chức như vậy thường xuyên theo đuổi các nhiệm

vụ xã hội hoặc chính trị, vì vậy nhiều mục tiêu khác

nhau có thể hiểu được. Mục tiêu thường được phù hợp

là cung cấp hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp nhất có

thể cho xã hội. Tuy nhiên ngay cả một doanh nghiệp phi

lợi nhuận thì cũng có vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu

là mong muốn chăm sóc cho các trường hợp hoàn

cảnh khó khăn. Do đó, một câu trả lời thích hợp là tối

đa hóa giá trị của vốn chủ sở hữu; đó là tối đa hóa việc

chăm sóc các trường hợp khó khăn.

3ận định là sai. Bởi giá trị cổ phiếu hiện hành phản

ánh sự rủi ro, gồm cả thời gian và mức độ của tất cả các

dòng tiền trong tương lai, cả ngắn hạn và dài hạn.

4 em, tối đa hóa giá trị cổ phiếu không nên mâu

thuẫn với các mục tiêu khác như tránh hành vi phi pháp

hoặc vô đạo đức, đặc biệt là vấn đề an toàn của khách

hàng và người lao động, môi trường và hàng hóa chung

của xã hội. Bởi những thứ này đều đều có giá trị của nó.

Tuy nhiên thực tế vẫn có ít nhiều các công ty chỉ vì lợi

ích tối đa hóa giá trị cổ phiếu mà làm trái với đạo đức.

Cụ thể, như một công ty xây dựng, muốn giảm thiểu chi

phí mà sử dụng đồ bảo hộ lao động kém chất lượng.

5ục tiêu sẽ giống nhau, nhưng hành động tốt nhất đối

với mục tiêu đó có thể khác nhau vì có các thể chế xã

hội, chính trị và nền kinh tế khác nhau.

6ục tiêu của quản trị là để tối đa hóa giá cổ phiếu cho

các cổ đông hiện tại. Nếu nhà quản trị tin rằng họ có thể

cải thiện lợi nhuận của công ty để giá cổ phiếu sẽ vượt

quá $35, thì họ nên chống lại lời đề nghị từ công ty bên

ngoài. Tuy nhiên, nếu nhà quản trị hiện tại không thể

tăng giá trị của công ty vượt quá giá dự thầu và không

có giá thầu nào khác cao hơn, thì việc quản lý không

hành động vì lợi ích của cổ đông bằng cách chống lại ưu

đãi là sai.

CHƯƠNG 4

Câu hỏi lý thuyết 1. Giá trị tương lai tăng và giá trị hiện tại giảm. 2. Giá trị tương lai tăng và giá trị hiện tại giảm. 3. Thỏa thuận thứ nhất tốt hơn. 4. Theo em nên công bố EARs hơn bởi APR thường không cung cấp tỷ lệ có liên quan. Ưu điểm duy nhất là chúng dễ tính toán hơn, nhưng, với thiết bị tính toán hiện đại, lợi thế đó không phải là rất quan trọng. 5. Sinh viên năm nhất. Lý do là sinh viên năm nhất được sử dụng tiền lâu hơn trước khi tiền lãi bắt đầu được tính. 6. Bởi tiền luôn bị mất giá theo thời gian. TMCC thì được sử dụng ngay 24 đô la, nếu TMCC sử dụng nó một cách khôn ngoan, nó sẽ trị giá hơn 100 đô la trong ba mươi năm. 7. Điều này có thể sẽ làm cho chứng khoán kém hấp dẫn hơn. 8. Việc bỏ số tiền $24 ra để đầu tư sẽ đem lại lợi nhuận như thế nào chính là yếu tố quyết định có hay không. Câu trả lời cũng phụ thuộc một phần vào việc ai sẽ trả nợ, người đó uy tín như thế nào? 9. Chứng khoán Kho bạc sẽ có giá cao hơn một chút vì Kho bạc là người mạnh nhất trong số tất cả khách hàng vay. 10. Giá sẽ cao hơn bởi vì, khi thời gian trôi qua, giá của chứng khoán sẽ có xu hướng tăng lên. Vào năm 2019, giá có thể sẽ cao hơn vì cùng một lý do. Tuy nhiên, không thể chắc chắn vì lãi suất có thể cao hơn nhiều, hoặc vị trí tài chính của TMCC có thể xấu đi. Sự kiện sẽ có xu hướng làm giảm giá của chứng khoán. Câu Hỏi và Bài Tập 1. Lãi Đơn So Với Lãi Kép

Số tiền nhận được sau 10 năm nếu gửi tiền tiết kiệm $5000 vào: First City Bank: $5000+$5000×8%×10 = $9 000 Second City Bank: = $5,000(1+8%) 10 = $10 794, Suy ra, khi bạn gửi tiền vào ngân hàng Second City Bank bạn sẽ kiếm thêm được $10 794,625 - $9 000 = $1 794,625. 2. Tính Giá Trị Tương Lai Tính giá trị tương lại của $1 ghép lãi hằng năm cho: a. 10 năm với lãi suất 5%. FV = $1 000 × (1 + 5%) 10 = $1 628,895. b. 10 năm với lãi suất 10%. FV = $1 000 × (1 + 10%) 10 = $2 593,743. c. 20 năm với lãi suất 5%. FV = $1 000 × (1 + 5%) 20 = $2 653,298. d. Tại sao tiền lãi kiếm được trong câu c không gấp đôi số tiền kiếm được trong câu a? Có: $1000 × (1 + 5%) 20 = $1000 × [(1 + 0) 10 ] 2 Có: $1000 × (1 + 5%) 10 Vì: $1000 × [(1 + 0) 10 ] 2 ≠ 2 × $1000 x (1 + 5%) 10 Nên: Số tiền lãi kiếm được trong câu c không gấp đôi số tiền kiếm được trong câu a. 3. Tính giá trị hiện tại PV ($) Năm Lãi suất (%) FV ($) 9 214 6 7 13 827

  1. Tính Giá Trị Hiện Tại PV = ( 1 +7% 630 ) 20 = $159,79 triệu Vậy giá trị hiện tại của khoản nợ là: $159,79 triệu.
  2. Tính tỷ suất sinh lời FV= 1 100 000, n=3, PV=1 680 000. r= √nFVPV – 1= √ 311000001680000 − 1 = -0,13165.  Tỷ suất sinh lợi bức tranh mang lại cho ông hàng năm −13,165%.
  3. Dòng tiền đều vô hạn r=4,6%, CF=$ PV= 0 150 = 3 260,87.
  4. Ghép lãi liên tục

Áp dụng công thức: FV= CF 0 × erT. a) FV= 1900 ×e0,12×7= 4 401,1. b) FV= 1900 × e0,1×5= 3 132,57. c) FV= 1900×e0,05×12= 3 462,026. d) FV= 1900×e0,07×10= 3 826,13.

  1. Giá trị hiện tại và dòng tiền nhiều kỳ r 1 = 10%.

PVA= ( 11350 +0,1) 4 + ( 1 + 935 0,1) 3 + ( 1 + 840 0,1) 2 + 1960 +0,1 = 3 191,5.

r 2 =18%. PVA= ( 1 + 1350 0,18) 4 + ( 1 + 935 0,18) 3 + ( 1 + 840 0,18) 2 + 1 + 960 0,18 = 2 682,22. r 3 = 24%.

PVA= ( 1 + 1350 0,24) 4 + ( 1 + 935 0,24) 3 + ( 1 + 840 0,24) 2 + 1 + 960 0,24 = 2 381,91.

  1. Giá trị hiện tại và dòng tiền nhiều kỳ r 1 = 5%. PVAX= CFx × [ 1 −

1 ( 1 +r)n r ¿ = 4500 × [

1 −( 1 +0,05 1 ) 9 0,05 ]= 31 985,2. PVAY= CFY × [ 1 −

1 ( 1 +r)n r ¿ = 7000 × [

1 −( 1 +0,05 1 ) 5 0,05 ]= 30 306,34. PVX > PVY. r 2 = 12%. PVAX= CFx × [ 1 −

1 ( 1 +r)n r ¿ = 4500 × [

1 −( 1 +0,12 1 ) 9 0,12 ]= 23 977,12. PVAY= CFY × [ 1 −

1 ( 1 +r)n r ¿ = 7000 × [

1 −( 1 +0,12 1 ) 5 0,12 ]= 25 233,43. PVX < PVY. 13. Tính giá trị hiện tại của dòng tiền đều

EAR = ( 1 +0,16 12 ) 12 -1 = 0,

EAR = ( 1 +0,11 365 ) 365 -1 = 0,

Đối với ghép lãi liên tục, áp dụng công thức: EAR er 1 EAR = e0,12 -1 = 0,1275. 16. Tính APR APR r EAR  1 mrm 1 Ta có : Bán niên: m=2 => r = 0,0957 = APR. Hàng tháng: m=12 => r = 0,1803 = APR. Hàng tuần: m=52 => r = 0,0798 =APR. Liên tục : EAR = er -1=> r = 0,1328 = APR. 17. Tính EAR EARfirst national bank = (1+11,2% 12 ) 12 -1 = 0, EARfirst united bank = (1+11,4% 2 ) 2 -1 = 0, Lãi suất hiệu dụng của First United Bank thấp hơn do đó nên đến đây vay tiền. 18. Lãi suất Nếu mua 12 thùng, chiết khấu 10%, giá mỗi thùng: 12×10×0,9 = 108 Do dòng tiền đều đầu kỳ, ta có: 108 =10+10× [1-1/(1+r) 11 ]/r

→r= 1,98% ( Với r là lãi suất từng tuần) EAR=(1+0,0198) 52 -1=1,77 hay 177% Nhận xét: Cách phân tích của ông Andrew Tobias là đúng nhưng với giá $10 để có thể mua một chai Bordeaux hảo hạng thì là một điều thật không dễ dàng. 19. Tính Số Kỳ. Theo đề bài ta áp dụng công thức dòng tiền đều:

PV = CF.( 1 −

1 ( 1 +r)n r )

21500=700. ( 1 −

1 ( 1 1,3%+1,3%)n)

n= 39, Vậy phải mất xấp xỉ 39,5 tháng để trả dứt khoản nợ $21500 với biểu trả nợ $700 một tháng và tính lãi 1,3% /tháng. 20. Tính EAR 4/3=1,333... → Lãi suất hiệu dụng là: 33,33%( tuần) APR=33,33%×52 = 1 733,16% EAR=(1+33,33%) 52 -1 = 313 508 654,1%. 21. Giá trị tương lai Giá trị tương lai của câu:

Với r=8% →CF’ =$20 030,14.

  1. Tính tỉ suất sinh lợi Dự án đầu tư đề nghị trả gấp 4 lần số tiền đầu tư trong vòng 1 năm Lãi suất 1 quý? Gọi số tiền đầu tư ban đầu CF là A($) vậy số tiền mà bạn nhận được sau 12 tháng là 4A($). Công thức giá trị tương lai có lãi ghép nhiều năm là: FV=CF¿ → 4 = 1 ¿ Vậylãisuấtquý=165% 4 =41%. 25ính tỉ suất sinh lợi Dự án G: PV = $65000 = $( 1250001 +r) 6 (1+r) 6 =$$ 12500065000

 r = 0= 11,51% Dự án H: PV = $65000 = $( 1850001 +r) 10 (1+r) 10 =$$ 18500065000

 r = 0= 11,03%. 26. Dòng tiền đều tăng trưởng ổn định vô hạn Đây là một dòng tiền đều tăng trưởng ổn định vô hạn. Gía trị hiện tại của dòng tiền tăng trưởng ổn định vô hạn: PV = r−Cg = 0,1$ 175000 −0,035= $2 692 307, Vì dòng tiền này sau 2 năm mới nhận được nên gía trị vừa tính là giá trị của dự án sau 1 năm kể từ hôm nay, chính là giá trị tương lai của dự án sau 1 năm kể từ hiện tại. Vậy giá trị hiện tại của công nghệ này là: PV = ( 1 FV+r)t= $2692307,69( 1 +0,10) 1 PV = $2447552,45.

  1. Dòng tiền đều vô hạn Với lãi suất hằng năm là 6% thì: Lãi suất mỗi quýr=6,5 4 =1,625% PV=Cr 1 =1,625%4,5 =$ 277 Giá chứng khoán là $277 nếu lãi suất công bố hàng năm là 6,5% ghép lãi hàng quý.
  2. Giá trị hiện tại của dòng tiền đều CF: 6 500 N :

Số tiền Audrey đã vay là: =550 000(1 – 0) = $440 000 Số tiền phải trả hàng tháng trong 30 năm là: PV = $440 000 = CF({1 – [1 / (1 + 0/12)] 360 } / (0/12)) CF = $2 666,

Thanh toán dồn vào năm thứ 8 là: PV = $2 666,38({1 – [1 / (1 + 0/12)]22×12} / (0/12)) = $386 994,11.

  1. Tính chi phí lãi vay: Sau sáu tháng đầu tiên, số dư sẽ là: FV = $7 500 [1 + (0/12)] 6 = $7 590,

Số dư sau 6 tháng tiếp theo là: FV = $7 590,45[1 + (0/12)] 6 = $8 299, Tiền lãi nợ vào cuối năm là: 8 299,73 – 7 500 = $799,73. 32. Dòng tiền đều vô hạn:

Barrett sẽ bàng quan với lãi suất làm cho giá trị hiện tại của dòng tiền bằng với chi phí hiện nay. Áp dụng công thức PV của dòng tiền đều vô hạn, ta có:

PV = CF / r $2 500 000 = $227 000 / r r = $227 000 / $2 500 000 r = 0 hay 9%.

  1. Dòng tiền đều tăng trưởng ổn định: Công ty sẽ chấp nhận dự án nếu giá trị hiện tại của dòng tiền tăng cao hơn chi phí. Áp dụng công thức : PV = CF{[1/(r – g)] – [1/(r – g)] × [(1 + g)/(1 + r)]t} PV = $21 000{[1/(0 – 0)] – [1/(0 – 0)] × [(1 + 0)/(1 + 0)] 5 } PV = $8 559,

Công ty nên chấp nhận dự án vì chi phí thấp hơn dòng tiền gia tăng.

  1. Dòng tiền đều tăng trưởng ổn định: Vì tiền lương của bạn tăng lên 4 phần trăm mỗi năm, mức lương của bạn trong năm tới sẽ là: Tiền lương năm tới= $65 000 (1 + 0)
  • Nếu lãi suất bất ngờ tăng lên đến 15% thì: PV=$39 762,
  1. Tính số kỳ thanh toán Ta có : CF= $350, lãi suất r=10% ghép lãi hàng tháng. Áp dụng công thức: FVA=CF×[{[1 + (r/12)]n – 1 } / (r/12)]  35 000=$350×[{[1 + (0/12)]n – 1 } / (0/12)]  n=73, Vậy để số dư tài khoản đạt mức $35 000, ta sẽ phải gửi khoảng 73 lần.
  2. Tính giá trị hiện tại của dòng tiền đều Áp dụng công thức dòng tiền đều: PVA = $65,000 = $1,320[{1 – [1 / (1 + r)] 60 }/ r]

 r = 0, APR = 12×0 = 8%

Vậy với ghép lãi hàng tháng, APR cao nhất ta có thể chi trả đối với một khoản vay 60 tháng là 8%. 38. Tính các kỳ trả nợ vay Với lãi suất 5% cho 360 tháng => lãi suất 1 tháng là 0/ Theo bài ra, số kỳ phải trả khi chi trả mỗi tháng là $

Tức là: PV= CF×( 1 −( 1 r+r)−T)

 250 000=950×(

1 −( 1 +0 360 )−T 0 360 )

 T= Vậy chỉ mới trả được 268 tháng/360 tháng => Còn phải trả 92 tháng.

Số dư nợ vay= CF×( 1 −( 1 r+r)−T)

= 950×(

1 −( 1 +0 360 )− 92 0 360 )

= $86 804, 39. Giá trị hiện tại và tương lai Năm Dòng tiền 1 $1 500 2? 3 2 700 4 2 900

Giá trị hiện tại của năm 1 là $1 500 / 1 = $1 388, Giá trị hiện tại của năm 2 là X/1 2 Giá trị hiện tại của năm 3 là $2 700 / 1 3 = $2 143, Giá trị hiện tại của năm 4 là : $2,900 / 1 4 = $2 131, Ta có $1 388,89 + X/1 2 + $2 143,35 + $2 131,

Was this document helpful?

Bài tập tài chính doanh nghiệp chương 1 và 4

Course: Corporate Finance

999+ Documents
Students shared 2726 documents in this course
Was this document helpful?
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đắc Mỹ An
Lớp: FN001
Giảng viên: Nguyễn Thị Uyên Uyên
Môn: Tài chính doanh nghiệp
BÀI TẬP CÁ NHÂN
CHƯƠNG 1
Câu hỏi lý thuyết
1. Các cổ đông chủ sở hữu của công ty cổ phần. Các cổ
đông bầu các nhà quản trị công ty để quản công ty.Sự
tách biệt quyền sở hữu này khỏi sự kiểm soát trong hình
thức tổ chức của công ty điều khiến cho quan hệ đại
diện tồn tại. Quản thể hành động theo sở thích
riêng của mình hoặc của người khác, chứ không phải lợi
ích của cổ đông. Nếu các sự kiện như vậy xảy ra, họ
thể mâu thuẫn với mục tiêu tối đa hóa giá cổ phần của
vốn chủ sở hữu của công ty.
2. Các tổ chức như vậy thường xuyên theo đuổi các nhiệm
vụ hội hoặc chính trị, vậy nhiều mục tiêu khác
nhau thể hiểu được. Mục tiêu thường được phù hợp
cung cấp hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp nhất có
thể cho hội. Tuy nhiên ngay cả một doanh nghiệp phi
lợi nhuận thì cũng vốn chủ sở hữu. Vốn chủ s hữu
là mong mun cm sóc cho các tng hợp hoàn
cảnh k khăn. Do đó, một câu tr lời thích hợp tối