- Information
- AI Chat
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Du Lịch
Quản trị kinh doanh (QT01)
University of Economics, Hue University
Preview text
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------
ISO 9001:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN VÀ DV DU LỊCH HƯỚNG DƯƠNG
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
D ch V Làm Khóa Lu n Tốốt nghi p Kếố Toánịụậệ
Luanvantrithuc
T i tài li u nhanh qua hotline 0936885877ảệ
Zalo/tele/viber
dichvuluanvantrithuc@gmail
Sinh viên : Nguyễn Thị Mỹ Duyên Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Thảo
HẢI PHÒNG - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN VÀ DV DU LỊCH HƯỚNG DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Sinh viên : Nguyễn Thị Mỹ Duyên Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Thảo
HẢI PHÒNG – 2019
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
- Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( Về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
Tìm hiểu lý luận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh trong các doanh nghiệp. Tìm hiểu thực tế công tác kế toán toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH phát triển và dịch vụ du lịch Hướng Dương. Đánh giá ưu, khuyết điểm cơ bản trong tổ chức công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng làm cơ sở để đề xuất các biện pháp giúp đơn vị thực tập làm tốt hơn công tác hạch toán kế toán.
- Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
Sử dụng số liệu năm 2017 phục vụ công tác kế toán toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH phát triển và dịch vụ du lịch Hướng Dương.
- Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty TNHH phát triển và dịch vụ du lịch Hướng Dương.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Trần Thị Thanh Thảo Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH phát triển và dịch vụ du lịch Hướng Dương
Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: ......................................................................................................... Học hàm, học vị: .............................................................................................. Cơ quan công tác: ............................................................................................. Nội dung hướng dẫn:........................................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2018 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2019
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn
Nguyễn Thị Mỹ Duyên ThS. Trần Thị Thanh Thảo
Hải Phòng, ngày ...... tháng.......ăm 2019 Hiệu trưởng
GS.TSƯT Trần Hữu Nghị
2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
- 2.1.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
- 2.1.6.1ô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- 2.1.6.2ình thức kế toán, chế độ chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty
- LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH HƯỚNG DƯƠNG
- 2.2.1ản lý lao động tại công ty
- 2.2 trình hạch toán tiền lương
- 2.2.1ứng từ sử dụng:
- 2.2.2ình thức trả lương theo thời gian
- 2.2 Tình hình trích nộp và chi trả các khoản trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN tại công ty
- Hướng Dương 2ế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH phát triển dịch vụ du lịch
- 2.3ổ chức chứng từ và tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng hạch toán lao động tiền lương
- 2.3.1. Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán
- 2.3.1ài khoản kế toán sử dụng
- 2.3.1ổ sách sử dụng
- 2.3ế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- 2.3.2 Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
- LỊCH HƯỚNG DƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU
- phát triển dịch vụ du lịch Hướng Dương 3Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
- 3.1ận xét chung về công tác kế toán tại công ty
- TNHH phát triển dịch vụ du lịch Hướng Dương 3.1ận xét về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ty
- công ty ty TNHH phát triển dịch vụ du lịch Hướng Dương 3ột số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
- Điều kiện thực hiện các giải pháp
- KẾT LUẬN
Khóa Luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng
NGUYỄỄN TH Ị MYỄ DUYỄN QT1804KPage 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản than nười lao động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một khoản chi phí sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tang hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hang say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương chính người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động đượng hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành viên trong doanh nghiệp. Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ lương hợp lý sẽ tạo động lực tang năng suất lao động. Tiền lương còn có vai tò là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tang cường công tác quản lí lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tại điều kiện tang năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bới nó là thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản than và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình phát triển sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra. Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hóa quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả về vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở “ Công ty TNHH phát triển dịch vụ du lịch Hướng Dương”. Từ đó, để hiểu sâu về lý thuyết và có cái nhìn thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cdoanh nghiệp.
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính là tiền lương và các khoản trích theo lương của “ Công ty TNHH phát triển dịch vụ du lịch Hướng Dương”
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phỏng vấn
, điều tra để tìm hiểu về lương và các khoản trích theo lương tại “ Công ty
TNHH phát triển dịch vụ du lịch Hướng Dương”
- Kết cấu của đề tài: Gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2 : Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Công ty TNHH phát triển dịch vụ du lịch Hướng Dương.
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc tổ chức kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Công ty TNHH phát triển
dịch vụ du lịch Hướng Dương.
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHỎAN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP
1. TIỀN LƯƠNG VÀ BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƯƠNG.
1.1 Khái niệm tiền lương
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
- Tiền lương là tiền trả cho sức lao động tức là giá cả sức lao động mà
người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau theo nguyên tắc
cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật Nhà nước.
-Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên chức.
Ngoài ra, họ còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian
nghỉ việc, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất cùng với các khoản
tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động, thưởng năng suất.
Từ khái niệm trên ta thấy tiền lương và các khoản trích theo lương có đặc
điểm sau:
- Tiền lương được trả bằng tiền.
- Tiền lương được trả sau khi hoàn thành công việc căn cứ vào sản lượng
và chất lượng lao động trong đó:
- Số lao động được tính bằng ngày công, số lượng sản phẩm hoàn thành.
- Chất lượng lao động được thể hiện thông qua năng suất lao động cao
hay thấp, sản phẩm đẹp hay xấu...
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền
lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ.
động, người sử dụng lao động cũng như toàn xã hội.
1.1.2 Chức năng của tiền lương
Chức năng kích thích người lao động Tiền lương đảm bảo và góp phần tác động để tạo thành cơ cấu lao động
hợp lý, trong toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích phát triển ngành và lãnh thổ.
Khi người lao động được trả công xứng đáng sẽ tạo niềm say mê tích cực làm
việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, tự học hỏi để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ gắn trách nhiệm cá nhân với lợi ích tập thể và công việc.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế, là công cụ khuyến khích vật chất và động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Như vậy, tiền lương phải được trả theo kết quả
của người lao động, mới khuyến khích được người lao động làm việc có hiệu
quả và năng suất.
Chức năng giám sát của lao động Người sử dụng lao động thông qua việc trả lương cho người lao động có
thể tiến hành kiểm tra, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức
của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem laị kết và hiệu quả cao. Nhà
nước giám sát lao động bằng chế độ tiền lương đảm bảo quyền lợi tối thiểu cho
người lao động, khi họ hoàn thành công việc. Đặc biệt trong trường hợp người
sử dụng lao động vì sức ép, vì lợi nhuận mà tìm mọi cách giảm chi phí trong đó
có chi phí tiền lương trả cho người lao động cần phải được khắc phục ngay.
Ngoài 2 chức năng vừa nêu còn một số chức năng khác như: chức năng
thanh toán, chức năng thước đo giá trị sức lao động, chức năng điều hoà lao động.
1.1 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương
cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân
chủ, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo nâng cao năng suất lao động nhằm
tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
mỗi thành viên trong xã hội.
Hiện nay việc trả lương cho người lao động được tiến hành theo các hình thức:
1.1.3 Trả lương theo sản phẩm
- Là phương thức tính trả lương cho người lao động theo chất lượng
và số lượng sản phẩm hoặc công việc đă hoàn thành.
- Là phương thức trả lương có tác dụng khuyến khích người lao
động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng số lượng sản phẩm, gắn chặt
năng suất lao động với thù lao lao động.
- Công thức tính: L= ĐG Q* Trong đó: - ĐG: đơn giá tiền lương - Q: mức sản lượng thực tế - L: lương tính theo sản phẩm Ưu điểm: Là mối quan hệ giữa tiền lương công nhân nhận được và kết quả lao động
thể hiện rõ ràng người lao động xác định ngay được tiền lương của mình, do
quan tâm đến năng suất chất lượng sản phẩm của họ.
Nhược điểm Người lao động hay quan tâm đến số lượng sản phẩm nhưng ít quan tâm
đến chất lượng sản phẩm, tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong quá trình
sản xuất kém, hay có tình trạng giấu nghề, giấu kinh nghiệm.
1.1.3 Trả lương theo thời gian
- Là việc tính trả lương cho nhân viên căn cứ vào thời gian làm việc thực
tế và trình độ tay nghề. Nghĩa là căn cứ vào thời gian làm việc và cấp bậc lương
quy định cho các ngành nghề để tính toán trả lương cho người lao động. Cách
tính này thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng hành chính quản
trị, tài vụ kế toán,... hoặc những công việc chưa xây dụng được định mức lao
động, chưa có giá lương sản phẩm.
- Công thức tính: Lương = Đơn giá khoán * Khối lượng công việc
1.1.3. Trả lương theo doanh thu
Là hình thức trả lương mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh
số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương, thưởng doanh số quy
định của công ty.
- Phương thức trả lương này thường được áp dụng cho nhân viên bán
hàng, nhân viên kinh doanh.
- Các hình thức lương, thưởng theo doanh thu:
- Lương, thưởng doanh số nhóm.
- Lương, thưởng doanh số cá nhân.
- Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị
trường,thưởng theo mốc mục tiêu đạt được,...
1.1. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao
động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc:
_ Phải phân loại lao động hợp lý_* Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định. Thông thường, lao động được phân thành các tiêu thức sau:
- Phân theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao
động thường xuyên, trong danh sách (gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và
lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Các phân loại này giúp doanh nghiệp nắm
được tổng lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng
và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao
động và với nhà nước được chính xác.
- Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất Dựa vào mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, lao động của
doanh nghiệp chia thành hai loại:
Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận
được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. _ Phân loại tiền lương một cách phù hợp_* Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như: - Phân loại tiền lương theo cách thức trả lương: Lương sản phẩm, lương thời gian. - Phân lại theo đối tượng trả lương: Lương trực tiếp, lương gián tiếp. - Phân loại theo chức nang tiền lương:Lương bán hàng, lương quản lý. Mỗi cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. - Về mặt hạch toán, tiền lương được chia làm 2 loại là tiền lương chính và tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. + Tiền lương phụ: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất... Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương. 1.1. Quỹ lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ, quỹ BHTN. 1.1.5. Lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng bao gồm các khoản sau: - Tiền lương tính theo thời gian - Tiền lương tính theo sản phẩm - Tiền lương công nhật, tiền lương khoán
- Tiền lương cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi quyđịnh
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất
do nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong quá trình điều động công
tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động khi nghỉ phép, đi học theo ch ế
độ. - Tiền nhuận bút, giảng bài - Tiền thưởng có tính chất thường xuyên - Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, tăng ca - Phụ cấp dạy nghề - Phụ cấp công tác lưu động - Phụ cấp khu vực, thâm niên - Phụ cấp trách nhiệm - Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng - Phụ cấp học nghề - Trợ cấp thôi việc - Tiền ăn giữa ca của người lao động
1.1.5. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH).
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp các quỹ trong các trường hợp bị suy giảm khả năng lao động như ốm đau,
thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động.....
Quỹ BHXH do người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp. BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp được một phần thu nhập đối
với người lao động khi họ gặp phải biến cố làm suy giảm khả năng lao động
hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành sử dụng một quỹ tài chính tập trung do
sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, nhằm bảo đảm an
toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo trật tự an
toàn xã hội.
Ở Việt Nam hiện nay mọi người lao động có tham gia đóng góp BHXH